Bản án 134/2018/DS-ST ngày 16/10/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 134/2018/DS-ST NGÀY 16/10/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 16 tháng 10 năm 2018, tại Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 110/2018/TLST-DS ngày 13 tháng 8 năm 2018 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 64/2018/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty T; Địa chỉ: phường A, quận B, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp: Ông Lê Bá N và bà Phạm Thị Phương L là người đại diện theo ủy quyền (theo văn bản ủy quyền số 726/UQTA-VH.18 ngày 01/8/2018). Địa chỉ: phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Trần Văn C, sinh năm: 1968; Trú tại: Khối phố 1, phường T, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong quá trình tố tụng, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Ngày 25/01/2016 ông Trần Văn C có ký hợp đồng tín dụng số 20160126- 143017-0866 với Công ty T vay số tiền 49.814.106 đồng với lãi suất 5%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận tại hợp đồng ông C có trách nhiệm thanh toán số tiền tổng cộng 109.721.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm trong 36 tháng.

Trong 35 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 3.011.000 đồng, tháng cuối cùng trả 4.336.000 đồng. Thanh toán bắt đầu từ ngày 01/3/2016. Thực hiện hợp đồng, ông C đã nhận đủ số tiền vay và đã thanh toán cho Công ty tính đến nay tổng cộng số tiền 12.044.000 đồng. Tại đơn khởi kiện Công ty khởi kiện yêu cầu ông C phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền là 97.677.000đ, bao gồm nợ gốc 45.437.479đ và tiền lãi 52.239.521đ nhưng do chưa hết thời hạn thanh toán nên nay Công ty yêu cầu ông C phải có nghĩa vụ thanh toán tổng số tiền còn nợ tính đến ngày 16/10/2018 là 95.369.145đ, bao gồm nợ gốc 45.437.479đ và tiền lãi 49.931.666đ Bị đơn ông Trần Văn C trình bày:

Ngày 25/01/2016 tôi có ký hợp đồng tín dụng số 20160126-143017-0866 với Công ty T vay số tiền 49.814.106 đồng với lãi suất 5%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận tại hợp đồng tôi có trách nhiệm thanh toán số tiền tổng cộng 109.721.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm trong 36 tháng. Trong 35 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 3.011.000 đồng, tháng cuối cùng trả 4.336.000 đồng. Thanh toán bắt đầu từ ngày 01/3/2016. Thực hiện hợp đồng, tôi đã nhận đủ số tiền vay và đã thanh toán cho Công ty tính đến nay tổng cộng số tiền 12.044.000 đồng. Nay Công ty khởi kiện yêu cầu tôi phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền là 97.677.000đ, bao gồm: Nợ gốc 45.437.479đ và tiền lãi 52.239.521đ. Tôi thống nhất sẽ thanh toán toàn bộ số nợ cho Công ty nhưng do hoàn cảnh kinh tế của tôi hiện rất khó khăn nên xin Công ty miễn số lãi và tôi sẽ thanh toán số nợ gốc trong thời hạn sớm nhất.

Do bận công việc nên đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 20160126- 143017-0866 ngày 25/01/2016 được ký kết giữa Công ty T và ông Trần Văn C thì ông C vay số tiền 49.814.106 đồng, lãi suất 5%/tháng, thời gian vay 36 tháng để tiêu dùng cá nhân. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông C đã không thanh toán nợ vay đúng theo thỏa thuận. Vì vậy, căn cứ vào quy định tại Điều 26, Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Công ty T có quyền khởi kiện về tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với ông C và vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

Tại phiên tòa ông C vắng mặt nhưng ông C đã làm văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định khoản 1 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định pháp luật.

[2] Về nội dung: Xét nội dung khởi kiện của nguyên đơn Công ty T yêu cầu bị đơn ông Trần Văn C thanh toán số tiền nợ vay theo hợp đồng tín dụng số 20160126-143017-0866 ngày 25/01/2016 tổng cộng là 95.369.145 đồng, bao gồm nợ gốc 45.437.479 đồng và tiền lãi 49.931.666 đồng.

Theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng, ông C vay số tiền 49.814.106 đồng, lãi suất 5%/tháng, thời gian vay 36 tháng để tiêu dùng cá nhân. Ông C có trách nhiệm thanh toán số tiền tổng cộng 109.721.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm trong 36 tháng, trong 35 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền là 3.011.000 đồng, tháng cuối cùng trả 4.336.000 đồng, thanh toán bắt đầu từ ngày 01/3/2016. Ông C đã nhận đủ số tiền vay và đã thanh toán 03 lần với số tiền 12.044.000 đồng. Kể từ ngày 24/01/2017 đến nay ông C không thanh toán bất kỳ khoản tiền nào. Như vậy, ông C đã vi phạm nội dung thanh toán tiền vay theo thỏa thuận tại điểm 6.2 Điều 6 của Hợp đồng tín dụng số 20160126-143017-0866 ngày 25/01/2016. Số tiền ông C còn nợ tính đến ngày 16/10/2018 tổng cộng là 95.369.145 đồng, bao gồm nợ gốc 45.437.479 đồng và tiền lãi 49.931.666 đồng.

Tại phiên hòa giải, ông C thừa nhận đã ký hợp đồng tín dụng trên và theo hợp đồng thì ông có trách nhiệm thanh toán số tiền tổng cộng 109.721.000 đồng (gồm cả gốc và lãi). Ông C thống nhất sẽ thanh toán toàn bộ số nợ cho Công ty nhưng do hoàn cảnh kinh tế hiện rất khó khăn nên xin Công ty miễn số lãi và sẽ thanh toán số nợ gốc trong thời hạn sớm nhất.

Xét thấy, hợp đồng tín dụng số 20160126-143017-0866 ngày 25/01/2016 giữa Công ty T với ông C đảm bảo về hình thức, nội dung, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng nên phát sinh hiệu lực pháp luật. Do ông C vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền vay nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ông C thanh toán toàn bộ số nợ còn lại tính đến ngày 16/10/2018 tổng cộng là 95.369.145 đồng, bao gồm nợ gốc 45.437.479 đồng và tiền lãi 49.931.666 đồng là có căn cứ nên chấp nhận.

Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận toàn bộ nên nguyên đơn không phải chịu tiền án phí và được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp, bị đơn ông C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên giá trị tài sản tranh chấp tương ứng với số tiền 4.768.457 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sựNghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26, Điều 227, Điều 228 và Điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T đối với bị đơn ông Trần Văn C về việc tranh chấp “Hợp đồng tín dụng”.

Buộc ông Trần Văn C thanh toán toàn bộ số nợ vay theo hợp đồng tín dụng số 20160126-143017-0866 ngày 25/01/2016 cho Công ty T tổng cộng số tiền tính đến ngày 16/10/2018 là 95.369.145 đồng (Chín mươi lăm triệu ba trăm sáu mươi chín nghìn một trăm bốn mươi lăm đồng), bao gồm: nợ gốc 45.437.479 đồng và tiền lãi 49.931.666 đồng.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và Công ty T có đơn yêu cầu thi hành án mà ông C không thanh toán số tiền nói trên thì ông C phải chịu lãi chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả.

Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Văn C phải chịu là 4.768.457 đồng (Bốn triệu bảy trăm sáu mươi tám nghìn bốn trăm năm mươi bảy đồng). Công ty T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.442.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000708 ngày 13 tháng 8 năm 2018 của Chi cục Thi hành án thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

Công ty T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 16 tháng 10 năm 2018), ông Trần Văn C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án sơ thẩm hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 134/2018/DS-ST ngày 16/10/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:134/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tam Kỳ - Quảng Nam
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về