Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 09/03/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG

 BẢN ÁN 13/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 09 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:210/2020/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 11 năm 2020 về việc“Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Ngọc V, sinh năm 1989 (có mặt) Nơi cư trú: Tổ 07, ấp TL, xã TT, huyện BT, tỉnh V.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Tuấn A, sinh năm 1988 (vắng mặt) Nơi cư trú: Tổ 03, ấp HL, xã TH, huyện BT, tỉnh V.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản khai ngày 01/12/2020 và những lời trình bày tiếp theo tại Tòa nguyên đơn Huỳnh Ngọc V trình bày:

Vào năm 2009 chị và anh Nguyễn Văn Tuấn A sau một thời gian quen biết, tìm hiểu tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Sau khi kết hôn chị và Tuấn A về sống bên chồng tại ấp HL, xã TH, huyện BT, tỉnh V, sống hạnh phúc được khoảng 07 năm, sau đó chị và các thành viên trong gia đình chồng xảy ra mâu thuẫn nên vợ chồng chị và hai con về nhà cha mẹ ruột chị sinh sống, nhưng do anh Tuấn A thường xuyên uống rượu không lo làm ăn từ đó đời sống kinh tế của gia đình gặp nhiều khó khăn nên chị và anh Tuấn A thường xuyên bất hòa, cự cãi nhau dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, chị và anh Tuấn A đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không thành, anh Tuấn A đã bỏ về nhà mẹ ruột sinh sống từ tháng 10 năm 2020 đến nay không liên lạc gì với chị, không đến thăm con cũng không chu cấp tiền để chị lo cho các con, hiện nay mỗi người đều có cuộc sống riêng, không ai quan tâm đến ai.

Trong thời gian chung sống, chị và anh Tuấn A có hai con chung là Nguyễn Thùy T (sinh ngày 04/02/2010) và Nguyễn Thùy D (sinh ngày 25/01/2011); Về tài sản thì vợ chồng không tạo ra tài sản chung, không thiếu nợ ai, cũng không ai thiếu nợ anh chị.

Nay chị Huỳnh Ngọc V xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và không thể kéo dài nên yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:

Về hôn nhân: Cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn Tuấn A.

Về con chung: Chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được tiếp tục nuôi dưỡng hai con, chị không yêu cầu anh Tuấn A cấp dưỡng nuôi các con.

Về quan hệ tài sản: Chị không tranh chấp với anh Tuấn A nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, chị không còn yêu cầu nào khác.

Tại biên bản lấy lời khai đương sự ngày 19/02/2021 (bút lục 32 - 33) anh Nguyễn Văn Tuấn A trình bày thống nhất với Huỳnh Ngọc V về quan hệ hôn nhân, về con chung, về quan hệ tài sản, còn về mâu thuẫn vợ chồng theo anh Tuấn A là do chị V có quan hệ với người đàn ông khác dẫn đến vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, sống chung không có hạnh phúc nên vợ chồng sống ly thân nhau từ tháng 10 năm 2020 cho đến nay. Hiện nay anh và chị V mỗi người đều có cuộc sống riêng, không ai quan tâm đến ai nên anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị V; anh đồng ý giao các con cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng, anh chưa cấp dưỡng nuôi con; về quan hệ tài sản anh và chị V tự thỏa thuận, không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do anh phải đi làm không sắp xếp thời gian đến Tòa để giải quyết việc ly hôn giữa anh với chị Huỳnh Ngọc V được nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long giải quyết vắng mặt anh.

Tại phiên tòa:

Chị Huỳnh Ngọc V trình bày: Chị vẫn giữ nguyên yêu cầu theo đơn khởi kiện, ngoài ra chị không sửa đổi, bổ sung yêu cầu nào khác.

Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý và trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về tố tụng. Đối với người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án thì nguyên đơn đã chấp hành đúng theo quy định, bị đơn chưa chấp hành đúng quy định (không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vào các ngày 25/12/2020 và 05/01/2021).

Quan điểm về việc giải quyết nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Ngọc V thuận tình ly hôn với anh Nguyễn Văn Tuấn A. Về con chung: giao cháu Nguyễn Thùy T (sinh ngày 04/02/2010) và Nguyễn Thùy D (sinh ngày 25/01/2011) cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng, anh Nguyễn Văn Tuấn A chưa phải cấp dưỡng nuôi con; anh Tuấn A được quyền tới lui thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Về quan hệ tài sản: Không tranh chấp nên không đặt ra xem xét giải quyết. Về án phí: Buộc chị Huỳnh Ngọc V nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân sơ thẩm (chị V được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, xem xét tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Xét nguyên đơn Huỳnh Ngọc V yêu cầu Tòa án giải quyết về việc ly hôn và tranh chấp nuôi con với bị đơn Nguyễn Văn Tuấn A có nơi cư trú tại tổ 03, ấp HL, xã TH, huyện BT, tỉnh V là quan hệ pháp luật thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện BT, tỉnh V theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho các đương sự, tiến hành lập biên bản công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được do đó Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Tại phiên tòa thì bị đơn Nguyễn Văn Tuấn A tuy vắng mặt nhưng có ý kiến đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét chị Huỳnh Ngọc V và anh Nguyễn Văn Tuấn A kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống chị V và anh Tuấn A phát sinh nhiều mâu thuẫn nên chị V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Tuấn A. Tại biên bản lấy lời khai đương sự ngày 19/02/2021 (bút lục 32 - 33) anh Nguyễn Văn Tuấn A đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị V. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Huỳnh Ngọc V và anh Nguyễn Văn Tuấn A.

[3.2] Về con chung: Chị Huỳnh Ngọc V và anh Nguyễn Văn Tuấn A có 02 con chung là Nguyễn Thùy T (sinh ngày 04/02/2010) và Nguyễn Thùy D (sinh ngày 25/01/2011), chị V yêu cầu giải quyết cho chị được tiếp tục nuôi con và chưa yêu cầu anh Tuấn A cấp dưỡng nuôi con, được anh Tuấn A thống nhất; cháu T và cháu D có bản khai với nguyện vọng là được sống với mẹ (bút lục 04 và 05). Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị V, giao cháu T và cháu D cho chị Huỳnh Ngọc V tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, anh Nguyễn Văn Tuấn A chưa phải cấp dưỡng nuôi con, anh Tuấn A có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung theo quy định pháp luật.

[3.3] Về quan hệ tài sản: Đương sự không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[4] Về án phí: Chị Huỳnh Ngọc V phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[5] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 9, 51, 55, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Ngọc V.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Huỳnh Ngọc V và anh Nguyễn Văn Tuấn A.

1.2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thùy T (sinh ngày 04/02/2010) và Nguyễn Thùy D (sinh ngày 25/01/2011) cho chị Huỳnh Ngọc V nuôi dưỡng kể từ ngày Bản án của Tòa án có hiệu lực đến khi cháu T và cháu D đủ 18 tuổi hoặc đến khi có quyết định của Tòa án về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Anh Nguyễn Văn Tuấn A chưa phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Văn Tuấn A có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở, nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Ngoài ra, anh Tuấn A còn thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

1.3. Về quan hệ tài sản: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Huỳnh Ngọc V nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị V được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0011730 ngày 25/11/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải chịu thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn không có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 09/03/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:13/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Tân - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về