Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 02/03/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N – TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 13/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/03/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 02 tháng 3 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nmở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 280/2020/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2020 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2021/ QĐXXST - HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2021/QĐ-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hồ Thị Th, sinh năm 1989 - Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Ng, sinh năm 1992.

Cùng trú tại: Thôn A, xã S,huyện N, tỉnh Ninh Bình.

Các đương sự vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 11 năm 2020 và bản tự khai, nguyên đơn Chị Hồ Thị Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: chị và Anh Nguyễn Văn Ng kết hôn với nhau và có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã S,huyện N, tỉnh Ninh Bình vào ngày 18/11/2011 trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng anh chị sinh sống tại Thôn A, xã S,huyện N, tỉnh Ninh Bình cùng gia đình anh Ng. Tuy nhiên hai vợ chồng chỉ hạnh phúc được hơn 3 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Ng chơi bời thường xuyên đánh đập chị, bản thân anh Ng còn quan hệ với người phụ nữ khác và có con riêng. Anh chị đã ly thân, không ai quan tâm đến ai về mọi mặt. Nay chị xác định mâu thuẫn giữa chị và anh Ngtrầm trọng, không còn tình cảm vợ chồng nên chị xin ly hôn với anh Ngđể ổn định cuộc sống riêng.

Về con chung: Chị xác định chị và anh Ng có 02 con chung là các cháu:

Nguyễn Minh Đsinh ngày 30/6/2012; Nguyễn Hoài A sinh ngày 15/10/2015. Hiện cả hai cháu đang ở với chị, nguyện vọng của chị xin tiếp tục nuôi các cháu và không yêu cầu anh Ng cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản và công nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết.

Ngày 10 tháng 11 năm 2020 Tòa án nhân dân huyện N đã thụ lý vụ án về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo đơn khởi kiện của Chị Hồ Thị Th. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Nđã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng thủ tục pháp luật quy định.

Đối với Anh Nguyễn Văn Ng mặc dù đã biết việc Tòa án nhân dân huyện Nđã thụ lý giải quyết vụ án chị Th xin ly hôn với anh, nhưng anh Ngvẫn không gửi văn bản trả lời thông báo thụ lý vụ án đến Tòa án và cũng không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Theo biên bản xác minh của Tòa án với Ủy ban nhân dân xã S thì hiện nay anh Ngvẫn có hộ khẩu và đang sinh sống tại Thôn A, xã S,huyện N, tỉnh Ninh Bình. Ông Nguyễn Văn T là bố đẻ anh Ng đã nhận các giấy báo thay cho anh Ngvà cam đoan giao tận tay cho anh Ng.

Ý kiến của cháu Nguyễn Minh Đ: Cháu xin tiếp tục được ở với mẹ, và muốn hai anh em ở cùng nhau.

Tại đơn xin xử vắng mặt, nguyên đơn vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn với anh Ng, xin tiếp tục nuôi con chung.

Do vụ án không thể tiến hành hòa giải được nên được đưa ra xét xử theo thủ tục chung.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:

-Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Do bị đơn có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thôn A, xã S,huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Toà án nhân dân huyện Nthụ lý giải quyết tranh chấp là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015. Việc thụ lý vụ án đúng quy định của pháp luật.

- Việc xác định quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện, Thẩm phán xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” là đúng quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo về hình thức, nội dung.

- Thời hạn gửi hồ sơ, văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát: Đảm bảo quy định của pháp luật, việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Việc giao nộp tài liệu chứng cứ: Thực hiện đúng các quy định tại Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các tài liệu là bản sao đều có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đã có đơn xin xử vắng mặt. Bị đơn không thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, không có mặt tại phiên tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và tại phiên tòa mặc dù đã được triệu tập hợp lệ.

Đề nghị HĐXX: Áp dụng các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 5, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị tuyên:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Hồ Thị Th.

Xử ly hôn giữa Chị Hồ Thị Th và Anh Nguyễn Văn Ng.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao các cháu Nguyễn Minh Đ sinh ngày 30/6/2012; Nguyễn Hoài A sinh ngày 15/10/2015, cho chị Th tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. anh Ng không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Th.

3. Về án phí ly hôn: Chị Hồ Thị Th phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại Thôn A, xã S,huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Tòa án nhân dânhuyện N, tỉnh Ninh Bình thụ lý vụ án là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa HĐXX nhận thấy:

[2.1].Về quan hệ hôn nhân:

Quan hệ hôn nhân giữa Chị Hồ Thị Th và Anh Nguyễn Văn Ng là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên hai bên chỉ chung sống được với nhau thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Ngchơi bời, không quan tâm đến vợ con, bạo lực đối với chị Th, và còn có biểu hiện không chung thủy với chị Th. Thực tế anh chị ly thân không ai quan tâm đến ai. Điều đó chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa hai bên chỉ còn tồn tại về mặt hình thức, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Th với anh Ng là có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2].Về con chung: Chị Th và anh Ngcó 02 con chung là các cháu Nguyễn Minh Đ sinh ngày 30/6/2012; Nguyễn Hoài A sinh ngày 15/10/2015. Nguyện vọng của chị Th xin tiếp tục nuôi hai cháu, vì theo chị bản thân anh Ngkhông hề quan tâm gì đến chị và các con, ngoài ra anh Ngcòn có con riêng với người phụ nữ khác. Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện nay chị Th khỏe mạnh, có thu nhập, cháu Đức hiện đang đi học và có nguyện vọng tiếp tục ở với chị Th, cháu Hoài A là con gái còn nhỏ tuổi rất cần sự chăm sóc và dậy bảo của người mẹ. Do vậy, để đảm bảo sự ổn định, lợi ích mọi mặt của các cháu nên giao cả hai cháu cho chị Th tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là có căn cứ theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị Th không có yêu cầu vì vậy không đặt ra việc giải quyết.

[2.4]. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.5]. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Th phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các điều 147, 227, 228, 238, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng các điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Hồ Thị Th. Xử ly hôn giữa Chị Hồ Thị Th và Anh Nguyễn Văn Ng.

2. Về con chung: Giao các cháu Nguyễn Minh Đ sinh ngày 30/6/2012;

Nguyễn Hoài A sinh ngày 15/10/2015 (Hiện hai cháu đang ở với chị Th) cho chị Th tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc khi có thay đổi khác. anh Ng không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Th.

Sau khi ly hôn, ngời không trực tiếp nuôi con có quyền nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc và nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Hồ Thị Th phải nộp là 300.000 đồng. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Th đã nộp 300.000đ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2018/0000697 ngày 10/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.

4. Quyền kháng cáo: Chị Hồ Thị Th và Anh Nguyễn Văn Ng được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 02/03/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:13/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hoa Lư - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về