Bản án 126/2021/HNGĐ-ST ngày 27/04/2021 về tranh chấp ly hôn, con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 126/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 27 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 26/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/3/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 31/2021/QĐST-HNGĐ ngày 09/4/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Kim H, sinh năm 1988. Địa chỉ: Khu phố 1, thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1978. Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

(Chị H xin vắng mặt, anh M vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Huỳnh Thị Kim H xin vắng mặt nhưng theo đơn ly hôn, quá trình tố tụng chị H trình bày và yêu cầu:

Về hôn nhân: Chị H và anh M chung sống với nhau vào năm 2010, đến năm 2013 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V theo giấy chứng nhận số 36 ngày 02/4/2013. Đến tháng 7/2020, vợ cH phát sinh mâu thuẫn trầm trọng nguyên nhân do anh M thường xuyên rượu chè, cờ bạc, không chăm lo gia đình. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 8/2020 đến nay, chị H cho rằng tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Nguyễn Hồng Thịnh sinh ngày 01/11/2013 và Nguyễn Ngọc Như Ý sinh ngày 12/10/2015. Cháu Thịnh và cháu Ý đang do chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con; không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn M vắng mặt tại phiên tòa nhưng theo biên bản ghi lời khai ngày 12/3/2021, anh M trình bày:

Về hôn nhân: Anh thống nhất lời trình bày chị H về thời gian, quá trình chung sống. Chị H yêu cầu ly hôn anh đồng ý.

Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Nguyễn Hồng Thịnh sinh ngày 01/11/2013 và Nguyễn Ngọc Như Ý sinh ngày 12/10/2015. Cháu Thịnh và cháu Ý đang do chị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh đồng ý để chị H tiếp tục nuôi con; tự thỏa thuận cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng tuân theo đúng pháp luật tố tụng.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ kết quả tranh tụng và các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hoäi ñoàng xeùt xöû nhaän định:

[1] Xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung được quy định tại Khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Kim H xin vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Văn M vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nên Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị H, anh M.

[3] Xét về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Huỳnh Thị Kim H và anh Nguyễn Văn M là hợp pháp. Quá trình sống chung chị H và anh M phát sinh mâu thuẩn gia đình. Hội đồng xét xử xét thấy, chị H và anh M ly thân từ tháng 8/2020 đến nay, anh chị không cùng nhau khắc phục, mà để việc ly thân kéo dài. Điều này chứng tỏ về tình cảm giữa chị H và anh M đã mâu thuẩn trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị H yêu cầu ly hôn với anh M là có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H.

[4] Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Hồng Thịnh sinh ngày 01/11/2013 và Nguyễn Ngọc Như Ý sinh ngày 12/10/2015. Hội đồng xét xử xét thấy, cháu Thịnh và cháu Ý đang sống chung với chị H và chị H chăm sóc vẫn đảm bảo để hai cháu phát triển bình thường. Hơn nữa, cháu Thịnh cũng có nguyện vọng sống với mẹ. Do đó, để ổn định về mọi mặt của hai cháu, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Thịnh và cháu Ý cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng.

[5] Về cấp dưỡng: Chị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét [6] Về tài sản chung: Chị H, anh M không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về nợ chung: Chị H, anh M trình bày không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 thì chị H phải chịu án phí theo quy định.

[9] Xét ý kiến Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Tây phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; Điều 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 19, Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Huỳnh Thị Kim H.

1. Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Kim H được ly hôn với anh Nguyễn Văn M.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hồng Thịnh sinh ngày 01/11/2013 và Nguyễn Ngọc Như Ý sinh ngày 12/10/2015 cho chị Huỳnh Thị Kim H được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn M không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Huỳnh Thị Kim H nộp 300.000đ nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ chị H đã nộp theo biên lai thu số 0017128 ngày 26/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây nên chị H đã nộp xong án phí.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án hợp lệ đương sự có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui định các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 126/2021/HNGĐ-ST ngày 27/04/2021 về tranh chấp ly hôn, con chung

Số hiệu:126/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về