TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN
BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG
Ngày 15 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ninh Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 195/2018/TLST-HNGĐ ngày 8 tháng 8 năm 2018, về việc tranh chấp: “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2019/QĐXX-ST, ngày 18-2-2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 02, ngày 28-2-2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị L; sinh năm: 1997 (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Đặng Minh H; sinh năm: 1995 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Thôn H, xã P, huyện Ninh Phước, Ninh Thuận
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa hôm nay bà Phan Thị L trình bày:
- Về hôn nhân: Ông H, bà L tự tìm hiểu được gia đình hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới chung sống vào năm 2014 có đến UBND xã P đăng ký kết hôn, Thời gian đầu vợ, chồng chung sống hạnh phúc cho đến khoảng đầu năm 2016 xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông H thường ăn nhậu về nhà gây mâu thuẫn đánh đập, vợ, con; vì hạnh phúc gia đình bà L nhiều lần khuyên nhủ, nhưng ông H vẫn tính nào tật ấy, làm cho tình cảm ngày càng lạnh nhạt nay bà L xét thấy tình cảm giữa bà với ông H không nên bà làm đơn xin ly hôn ông H.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Đặng Thị Phương Y, sinh ngày 05-12-2014, hiện ông H đang nuôi, bà L đồng ý để cho ông H tiếp tục nuôi dưỡng.
- Về tài sản chung, nợ chung: không có.
Còn về phía bị đơn: Tòa án đã tống đạt các văn bản theo thủ tục tố tụng ông Đặng Minh H không có mặt nên Tòa án giải quyết vắng mặt ông H theo thủ tục tố tụng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Phước phát biểu: Qua kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án. Thẩm phán, Hội đồng xét xử phiên tòa dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Ninh Phước thực hiện đúng thủ tục tố tụng từ khi triệu tập, thụ lý, lấy lời khai, thu thập chứng cứ, hòa giải và các thủ tục khác cũng được thực hiện đầy đủ đúng quyền, nghĩa vụ của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án. Đối với nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Luật hôn nhân gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự tuyên xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; cho bà L được ly hôn ông H, giao ông H nuôi 01 con chung tên Đặng Thị Phương Y, sinh ngày 05-12-2014, bà L không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp trong vụ án này là: “Ly hôn, nuôi con chung”
[2] Nội dung pháp luật áp dụng: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[3] Về tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt bị đơn ông Đặng Minh H, Kiểm sát viên yêu cầu xét xử vắng mặt bị đơn; Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự đưa ra xét xử vắng mặt bị đơn theo luật định.
[4] Về hôn nhân: Bà Phan Thị L với ông Đặng Minh H tự nguyện chung sống với nhau năm 2014 và năm 2016 có đến cơ quan cấp có thẩm quyền đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp
Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc cho đến đầu năm 2016 xảy ra mâu thuẫn, không giàn xếp được dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng và sống ly thân, bà L xét thấy tình cảm giữa bà với ông H không còn nên bà làm đơn xin ly hôn.
Qua các tài liệu đã thu thập được có trong hồ sơ thể hiện ông H, bà L có xảy ra mâu thuẫn trầm trọng chính quyền địa phương đã xác nhận ông H, bà L không còn sống chung đã ly thân khoảng cuối năm 2017 cho đến nay.
Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa ông H, bà L cuộc sống chung không có hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, bà L xin ly hôn ông H là có căn cứ phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L.
[5] Về con chung: Có 01 đứa con chung tên Đặng Thị Phương Y, sinh ngày 05-12-2014 hiện ông H đang nuôi, bà L đồng ý để ông H tiếp tục nuôi nên Hội đồng xét xử, xử giao cho ông H tiếp tục nuôi là phù hợp với nguyện vọng của nguyên đơn và bị đơn.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Phước tại phiên tòa về quan điểm giải quyết vụ án là có cơ sở; Hội đồng xét xử chấp nhận ý kiến về việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên.
[8] Về án phí: Áp dụng Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án và khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thì bà L là nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 38; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81; Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 “hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí”;
Tuyên xử
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Phan Thị L; bà Phan Thị L được ly hôn ông Đặng Minh H.
Về con chung: Giao cho ông Đặng Minh H trực tiếp nuôi 01 con chung tên Đặng Thị Phương Y, sinh ngày 05-12-2014 (hiện ông H đang nuôi con chung).
Ông Đặng Minh H là người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở bà Phan Thị L là người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.
Về án phí: Buộc bà Phan Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm; nhưng được khấu trừ vào số tiền 300,000 đồng bà L đã nộp tạm ứng theo biên lai thu tiền số 0016181 ngày 08-8-2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ninh Phước.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (15-3-2019). Riêng bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án theo thủ tục tố tụng.
Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 15/03/2019 về tranh chấp ly hôn, con chung
Số hiệu: | 10/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ninh Phước - Ninh Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/03/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về