Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Hôm nay, ngày 15 tháng 01 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 220/2020/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2020/QĐXX-ST ngày 30 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị C – sinh năm 1996 (có mặt) Địa chỉ: Xóm T, xã S, huyện Đ, tỉnh N .

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn G – sinh năm 1995 (vắng mặt) Địa chỉ: Xóm T, xã S, huyện Đ, tỉnh N .

Hiện đang chấp hành án tại Trại giam số 6 – Bộ Công an.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ vào đơn xin ly hôn ngày 10/10/2020 và những lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà hôm nay của chị Lê Thị C thì: Chị Lê Thị C và anh Nguyễn Văn G kết hôn với nhau vào năm 2015, hôn nhân tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đại Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An vào ngày 30/6/2015. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp, anh G không lo làm ăn. Hiện nay anh G đang phải đi thi hành án tại Trại giam số 6. Nay chị C thấy tình cảm vợ chồng thực sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin được ly hôn với anh G để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung tên là Nguyễn Thị Phương N - sinh ngày 08/9/2016. Nay ly hôn chị C có nguyện vọng trực tiếp nuôi con chung cho đến khi đủ tuổi trưởng thành và không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản: Chị Lê Thị C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, anh Nguyễn Văn G vắng mặt nhưng trong quá trình giải quyết vụ án trình bày:

Về quan hệ tình cảm: Anh G cũng thừa nhận điều kiện, thời gian vợ chồng kết hôn, thời gian chung sống như chị C trình bày là đúng. Nay chị C làm đơn yêu cầu ly hôn, anh G xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên cũng đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh G cũng thừa nhận vợ chồng có một con chung là Nguyễn Thị Phương N, sinh ngày 08/9/2016. Nếu ly hôn thì anh G có nguyện vọng sau khi anh G ra trại mới giải quyết về con.

Về tài sản: Anh G cũng không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại phiên tòa đại diện VKS nhân dân huyện Đô Lương phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến nay như sau: Thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, thu thập chứng cứ, chuyển hồ sơ cho VKS nhân dân huyện Đô Lương đầy đủ, đúng quy định pháp luật, các đương sự tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

Về nội dung vụ án: Về tình cảm vợ chồng đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn xử cho chị Lê Thị C được ly hôn với anh Nguyễn Văn G.

Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Thị Phương N, sinh ngày 08/9/2016 cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh G.

Về quan hệ tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên miễn xét.

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Lê Thị C làm đơn yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn G nên Tòa án thụ lý vụ án Hôn nhân và gia đình để xem xét, giải quyết là đúng quy định của pháp luật.

Tại phiên toà, anh Nguyễn Văn G vắng mặt nhưng anh G đã có yêu cầu xin xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 điều 207 và khoản 1 điều 228 BLTTDS để giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử.

[2] Về nội dung: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay chị Lê Thị C giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Hội đồng xét xử xét thấy:

[2.1] Về quan hệ tình cảm: Chị Lê Thị C và anh Nguyễn Văn G kết hôn với nhau vào năm 2015, hôn nhân tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đại Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An vào ngày 30/6/2015. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp, anh G không lo làm ăn. Hiện nay anh G đang phải đi thi hành án tại Trại giam số 6. Hiện nay, cả chị C và anh G đều xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng nên xin được ly hôn. Xét thấy tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng đã trầm trọng, vợ chồng không còn tình cảm với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Cần xử cho chị C được ly hôn với anh G.

[2.2] Về quan hệ con chung: Vợ chồng có một con chung là cháu Nguyễn Thị Phương N, sinh ngày 08/9/2016. Khi ly hôn, chị C có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con. Anh G có nguyện vọng sau khi ra trại mới giải quyết về con chung. Xét thấy, hiện nay anh G đang phải đi thi hành án ở Trại giam số 6 nên không thể trực tiếp nuôi dưỡng con chung được. Việc giao con chưa thành niên cho người nào trực tiếp nuôi dưỡng là tùy thuộc vào sự phát triển mọi mặt của con chung. Vì vậy cần giao cháu Nguyễn Thị Phương N, sinh ngày 08/9/2016 cho chị C trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trưởng thành. Tạm hoãn cấp dưỡng nuôi con cho anh G do chị C không yêu cầu.

[2.3] Về quan hệ tài sản: Chị C, anh G không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét. Sau này nếu anh C, chị G có tranh chấp về tài sản chung thì được quyền khởi kiện vụ án khác.

[2.4] Về án phí: Chị Lê Thị C phải chịu án phí ly hôn theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 điều 28; điều 147; điều 207; điều 228; điều 271; điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về lệ phí, án phí xử:

- Về quan hệ tình cảm: Xử cho chị Lê Thị C được ly hôn anh Nguyễn Văn G.

- Về quan hệ con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Thị Phương N, sinh ngày 08/9/2016 cho chị Lê Thị C trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ tuổi trưởng thành.

Tạm hoãn cấp dưỡng nuôi con cho anh G do chị C không yêu cầu.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom chăm sóc con chung không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con chung trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

- Về quan hệ tài sản: Chị C và anh G được quyền khởi kiện vụ án khác về yêu cầu chia tài sản khi có yêu cầu.

Về án phí: Chị Lê Thị C phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí LHST (nhưng được trừ số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí tại chi cục thi hành án dân sự huyện Đô Lương theo BL số 0005373 ngày 13/11/2020).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, điều 7 và điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án chị Lê Thị C có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An. Anh Nguyễn Văn G được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:12/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đô Lương - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về