Bản án 12/2020/HNGĐ-ST ngày 14/05/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THANH HOÁ, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 12/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hoá, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 380/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2020/QĐXX-ST Ngày 06 tháng 3 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc T – Sinh năm 1959

ĐKHKTT: L, phường Đ, thành phố T.

Địa chỉ: xã T, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa

Bị đơn: Bà Lê Thị L - Sinh năm 1961( Vắng mặt)

ĐKHKTT: L, phường Đ, thành phố T.

Địa chỉ: L, phường Đ, thành phố T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 8 năm 2019, tại bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc T trình bày: Ông và bà Lê Thị L kết hôn với nhau vào năm 1984, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa (nay là thành phố T), trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thiếu tin tưởng nhau. Mâu thuẫn của vợ chồng ông đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 10/2017 đến nay không ai quan tâm đến ai. Nay ông T xét thấy tình cảm vợchồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài. Mục đích hôn nhân không đạt được. Đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Lê Thị L.

Về con chung: Ông T và bà L có 02 con chung: Nguyễn Thanh T2 sinh năm 1985 và Nguyễn Ngọc T3 sinh năm 1994 đã thành niên và có gia đình riêng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và công nợ chung : Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phía bị đơn bà Lê Thị L trình bày tại bản tự khai ngày 09/10/2019 và các lần hòa giải:

Về hôn nhân: Bà L thống nhất với ông T về thời gian, điều kiện kết hôn, thời gian sống ly thân, thời điểm phát sinh và nguyên nhân mâu thuẫn. Nay ông T làm đơn ly hôn, bà xét thấy tình cảm vợ chồng của ông T đối với bà không còn, bà vẫn còn tình cảm đối với ông T nên không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Bà và ông T có 02 con chung: Nguyễn Thanh T2 sinh năm 1985 và Nguyễn Ngọc T3 sinh năm 1994 đã thành niên và có gia đình riêng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và công nợ chung : Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa ông T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bà L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến :

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử :

Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm xét xử Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định tại Điều 48 BLTTDS về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp cũng như tư cách của những người tham gia tố tụng, các chứng cứ thu thập, thời hạn chuẩn bị xét xử cũng như gửi hồ sơ cho VKS nghiên cứu trong hạn luật định. Tống đạt các văn bản cho VKS cũng như người tham gia tố tụng đầy đủ. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử tại phiên tòa HĐXX đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật TTDS về phiên tòa sơ thẩm, nguyên tắc xét xử, thành phần Hội đồng xét xử.

Đối với nguyên đơn: Từ khi thụ lý vụ án cũng như các phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ, phiên hòa giải đã cung cấp các tài liệu chứng cứ và có mặt theo giấy triệu tập, chấp hành các quyết định của Tòa án, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại điều 70,71 và 234 BLTTDS.

Đối với bị đơn: Đã nhận thông báo thụ lý vụ án, có tự khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, phiên hòa giải nhưng không tham gia phiên tòa để thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại điều 70,72 và 234 của BLTTDS. Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 BLTTDS xét xử vắng mặt bị đơn.Về nội dung: Về hôn nhân đề nghị HĐXX căn cứ vào Điều 56 Luật HNGĐ xử chấp nhận đơn ly hôn của ông T.

Về con cái: Ông T bà L có 02 con chung đã thành niên nên không giải quyết.

Về tài sản và công nợ : Ông T và bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đó được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Lê Thị L ( bị đơn) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần nhưng vẫn vắng mặt, do vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 BLTTDS xét xử vắng mặt đối với bà L.

[2] Về hôn nhân: Ông Nguyễn Ngọc T và bà Lê Thị L kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa là hôn nhân hợp pháp .

Quá trình vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do trong cuộc sống hay bất đồng quan điểm, vợ chồng thiếu tin tưởng nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng rạn nứt, tình cảm vợ chồng không còn. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm T, đời sống chung không thể kéo dài. Mặc dù đã được hai bên gia đình khuyên giải nhưng không có kết quả. Từ tháng 10 năm 2017 cho đến nay hai bên đã sống ly thân điều này đã được thể hiện qua lời khai của ông T, lời khai bà L và xác nhận của chính quyền địa phương nơi ông bà cư trú. Nay ông T xin được ly hôn bà L, bà L thấy tình cảm vợ chồng không còn nhưng không đồng ý ly hôn. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa ông bà không còn, mâu thuẫn vợ chồng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được . Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu của ông T xử cho ông được ly hôn bà Lê Thị L .

[3] Về con chung: Ông T và bà L có 02 con chung: Nguyễn Thanh T2 sinh năm 1985 và Nguyễn Ngọc T3 sinh năm 1994 đã thành niên và có gia đình riêng, ông bà không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung và công nợ chung: Ông T và bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Ông T là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm nhưng ông là người cao tuổi nên được miễn tiền án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 227,; 271; 273 BLTTDS. điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Xử cho ông Nguyễn Ngọc T được ly hôn bà Lê Thị L

Về con chung: Ông T và bà L có 02 con chung: Nguyễn Thanh T2 sinh năm 1985 và Nguyễn Ngọc T3 sinh năm 1994 đã thành niên và có gia đình riêng, nên Tòa không giải quyết.

Về tài sản chung và công nợ chung: Ông T bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nên Tòa không xem xét giải quyết.

Về án phí: Ông T là người cao tuổi nên được miễn án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14

Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Ông T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

275
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2020/HNGĐ-ST ngày 14/05/2020 về ly hôn

Số hiệu:12/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về