Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 19/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 341/2018/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 12 năm 2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H; nơi cư trú: Số nhà 15, tổ Y, khu S, phường BC, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh; vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Vũ Ngọc H1; nơi cư trú: Xóm X, xã HB , huyện VB , thành phố Hải Phòng; vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị và anh Vũ Ngọc H1 kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HB , huyện VB , thành phố Hải Phòng vào ngày 24-10-2007. Quá trình chung sống, anh chị hoà thuận thời gian đầu và có 01 con chung, mâu thuẫn vợ chồng đến tháng 10/2016 thì xảy ra mâu thuẫn do anh H1 có quan hệ ngoại tình dẫn đến vợ chồng đối xử với nhau lạnh nhạt. Từ năm 2018 đến nay, vợ chồng anh chị sống ly thân, mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị Hường xác định tình nghĩa vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H1 .

Về con chung: Chị và anh Vũ Ngọc H1 có 01 con chung là Vũ Ngọc V, sinh ngày 22-8-2011, hiện đang ở với chị. Khi ly hôn, chị đề nghị Tòa án giao con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh H1. Hiện nay chị đang làm việc tại Khách sạn M, tỉnh Quảng Ninh, địa chỉ: Tổ 1, khu 2, Phường BC, thành phố HL, tỉnh Quảng Ninh, thu nhập trung bình mỗi tháng 5000.000đ (Năm triệu đồng).

Về tài sản: Chị xin tự giải quyết với anh H1 về tài sản, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và các văn bản tố tụng khác, bị đơn anh Vũ Ngọc H1 xác nhận điều kiện hoàn cảnh kết hôn như chị Hường trình bày là đúng. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hòa thuận đến năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn do chị Hường nghi ngờ anh có quan hệ với người khác nên vợ chồng đã xảy ra xô sát, bất hòa. Từ năm 2018 đến nay, anh chị sống ly thân mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị H xin ly hôn, anh không đồng ý.

Về con chung: Anh và chị Nguyễn Thị H có 01 con chung là Vũ Ngọc V , sinh ngày 22-8-2011. Khi ly hôn, anh đồng ý để chị H trực tiếp nuôi con chung, việc cấp dưỡng nuôi con anh xin tự giải quyết với chị H .

Về tài sản: Anh xin tự giải quyết với chị Nguyễn Thị H, không yêu cầu Tòa án giải quyết Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đồng thời phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách của những người tham gia tố tụng; thu thập chứng cứ, việc xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án như việc giao nộp chứng cứ, tham gia phiên họp, phiên hòa giải theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Vũ Ngọc H1 . Về con chung: Giao con chung Vũ Ngọc V, sinh ngày 22-8-2011 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng,việc cấp dưỡng nuôi con anh chị tự giải quyết nên không xem xét giải quyết. Về tài sản: Chị H và anh H1 xin tự giải quyết nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Anh Vũ Ngọc H1 có hộ khẩu tH trú tại xóm 6, xã HB , huyện VB , thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn giữa chị Trương Thị Thị H và anh Vũ Ngọc H1 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện VB , thành phố Hải Phòng.

[2] Chị Nguyễn Thị H và anh Vũ Ngọc H1 đều có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị H và anh Vũ Ngọc H1 .

- Về nội dung vụ án:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Vũ Ngọc H1 kết hôn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã HB, huyện VB, thành phố Hải Phòng vào ngày 24-10-2007. Quá trình chung sống, anh chị hoà thuận thời gian đầu và có một con chung, mâu thuẫn phát sinh từ năm 2018 do vợ chồng nghi ngờ nhau về tình cảm nên đã xảy ra xô sát, bất hòa. Từ năm 2018 đến nay anh chị sống ly thân, mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị H nhận thấy tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh H1. Quá trình giải quyết vụ án, anh H1 không đồng ý ly hôn. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh H1 đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, yêu cầu của chị Nguyễn Thị H xin ly hôn với anh Vũ Ngọc H1 phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình được chấp nhận.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Vũ Ngọc H1 có 01 con chung là Vũ Ngọc V, sinh ngày 22-8-2011 hiện nay đang ở với chị H. Khi ly hôn, anh H1 và chị H thỏa thuận, chị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Xét thỏa thuận về việc nuôi của anh chị, Hội đồng xét xử nhận định: Chị H có thu nhập ổn định hàng tháng, mặt khác con chung Vũ Ngọc V có nguyện vọng xin ở với chị H , khi ly hôn anh H1 đồng ý giao con chung cho chị H nuôi dưỡng. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con cần chấp nhận thỏa thuận của anh chị, giao con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con chị H và anh H1 tự giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản: Chị Nguyễn Thị H và anh Vũ Ngọc H1 tự giải quyết về tài sản, không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ Điều 146, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban tH vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 146, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30-12-2016 của Ủy ban tH vụ Quốc hội; Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Vũ Ngọc H1 .

2. Về con chung: Giao con chung Vũ Ngọc V, sinh ngày 22-8-2011 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chị H và anh H1 tự giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản: Chị Nguyễn Thị H và anh Vũ Ngọc H1 tự giải quyết, nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Chị H đã nộp tạm ứng 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện VB theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001274 ngày 19-12-2018. Chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 19/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:12/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về