Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 04/01/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, xét xử sơ thẩm công khai, vụ án dân sự thụ lý số: 1371/2018/TLST-HNGĐ, ngày 28 tháng 9 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 590/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 496/2018/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2018. 

Nguyên đơn: Bà Phan Thị Thùy T, sinh năm 1977; địa chỉ:, Phường N, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).

Bị đơn: Ông Nguyễn Trần Minh T, sinh năm 1975; địa chỉ: , Phường N, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 27 tháng 9 năm 2018, bản tự khai, qua các lần làm việc tại Tòa án, nguyên đơn là bà Phan Thị Thùy T trình bày: Bà Phan Thị Thùy T với ông Nguyễn Trần Minh T có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện H, tỉnh T, Giấy chứng nhận kết hôn số: 31, quyển số: 01/1999 ngày 23 tháng 7 năm 1999. Bà T và ông T có 02 con chung tên là Nguyễn Minh T, sinh ngày 04 tháng 12 năm 1999 (đã thành niên), Nguyễn Song T, sinh ngày 17 tháng 01 năm 2010. Mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm sống, ngay từ thời gian đầu hôn nhân vợ chồng đã không hạnh phúc, gần đây phát sinh nhiểu mâu thuẫn không thể giải quyết được. Nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa bà T và ông T không còn, bà T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông T để ổn định cuộc sống.

Bà T yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông T.

- Về con chung: Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng Nguyễn Song T và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án cho đương sự, triệu tập ông T tới Tòa án để ghi bản tự khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông T đều vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, bà T vẫn xin được giải quyết ly hôn. Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập ông T tham gia phiên tòa, nhưng trong phiên tòa này ông T vẫn vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Tòa án đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với yêu cầu của nguyên đơn xin được giải quyết ly hôn theo nội dung đã trình bày là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả làm việc tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về tố tụng:

[3] Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số: 31, quyển số: 01/1999 ngày 23 tháng 7 năm 1999 do Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện H, tỉnh T cấp cho bà Phan Thị Thùy T và ông Nguyễn Trần Minh T đã xác định quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông T là quan hệ hôn nhân hợp pháp được điều chỉnh bởi Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Yêu cầu xin ly hôn của bà T đối với ông T là quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[5] Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 và khoản 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[6] Về nội dung:

[7] Đối với yêu cầu ly hôn của bà T thì Hội đồng xét xử nhận thấy:

[8] Bà T yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn, theo nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng không còn tình cảm, có mâu thuẫn trầm trọng, hiện nay vợ chồng không còn chung sống. Như vậy, là vợ chồng không còn thương yêu nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56, Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử thấy rằng nên chấp nhận giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu của nguyên đơn.

[9] Việc ông T không tới Tòa án tham gia các phiên hòa giải cũng đã thể hiện ông T không mong muốn đoàn tụ với bà T, Hội đồng xét xử thấy rằng cần chấp nhận yêu cầu của bà T giải quyết cho các đương sự ly hôn.

[10] Theo nguyện vọng của con chung là Nguyễn Song T muốn được sống chung với mẹ để thuận tiện cho việc đi học, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử nhận thấy cần xem xét nguyện vọng của cháu T để chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và giao cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng cháu T.

[11] Từ những nhận định như trên Hội đồng xét xử thống nhất giải quyết cho bà T được ly hôn với ông T, cụ thể như sau:

[12] Về quan hệ hôn nhân: Bà T được ly hôn với ông T, quan hệ hôn nhân chấm dứt khi có bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

[13] Về con chung: Con chung tên là Nguyễn Minh T, sinh ngày 04 tháng 12 năm 1999 đã trường thành. Giao cho bà Phan Thị Thùy T trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên là Nguyễn Song T, sinh ngày 17 tháng 01 năm 2010 từ ngày ly hôn cho đến khi con chung trưởng thành. Bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

[14] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

[15] Bà Trang phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 150, Điều 203, đểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 56, Điều 57, Điều 81, điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Bà Phan Thị Thùy T được ly hôn với ông Nguyễn Trần Minh T.

Quan hệ hôn nhân theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 31, quyển số: 01/1999 ngày 23 tháng 7 năm 1999 do Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện H, tỉnh T cấp cho bà Phan Thị Thùy T và ông Nguyễn Trần Minh T chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về con chung: Con chung tên là Nguyễn Minh T, sinh ngày 04 tháng 12 năm 1999 đã trưởng thành. Giao cho bà Phan Thị Thùy T trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên là Nguyễn Song T, sinh ngày 17 tháng 01 năm 2010 từ ngày ly hôn cho đến khi con chung trưởng thành. Bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Ông T được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở quyền này của ông T. Nếu ông T lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà T có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con của ông T.

Vì quyền lợi mọi mặt của con chung, khi cần thiết có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

2. Án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) bà T phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) bà T đã tạm nộp án phí theo biên lai số: AA/2018/0001245 ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp. Bà T đã nộp đủ án phí.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo các quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

5. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 04/01/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:12/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về