Bản án 118/2018/DS-ST ngày 04/07/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH – TP. HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 118/2018/DS-ST NGÀY 04/07/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 04/07/2018, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 327/2017/TLST-DS ngày 21/6/2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 211/2018/QĐXXST-DS ngày 11/5/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 197/2018/QĐST-DS ngày 07/6/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần V.

Địa chỉ: Số 89 H, phường H, quận Đ, thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh V, sinh năm: 1994.

Địa chỉ: 26 Đào Duy A, phường 9, quận N, thành phố Hồ Chí Minh.

(Theo văn bản ủy quyền số 1324/UQ-GĐK-TDTD lập ngày 29/5/2017 của Ngân hàng thương mại cổ phần V).

Bị đơn: Ông Phƣơng Cẩm T, sinh năm: 1983.

Địa chỉ: D3/34B ấp 4, xã X, huyện C, thành phố Hồ Chí Minh.

(Ông V có mặt, ông T vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án - Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần V có người đại diện hợp pháp là ông Nguyễn Thanh V trình bày:

Ngày 23/12/2013, ông Phương Cẩm T có ký hợp đồng tín dụng số 20131223-103020-0021 với Ngân hàng thương mại cổ phần V để vay số tiền 21.000.000 đồng (Hai mươi mốt triệu đồng). Mục đích vay: tiêu dùng cá nhân với lãi suất 5%/ tháng. Theo thỏa thuận tại hợp đồng thì ông Phương Cẩm T có trách nhiệm thanh toán số tiền 36.954.000 đồng (ba mươi sáu triệu chín trăm năm mươi bốn nghìn đồng) (gồm gốc và lãi), trả chậm trong thời gian 24 tháng. Trong 23 tháng đầu thì ông Phương Cẩm T hàng tháng phải thanh toán số tiền 1.522.000 đồng (một triệu năm trăm hai mươi hai nghìn đồng), tháng cuối cùng thanh toán 1.948.000 đồng (một triệu chín trăm bốn mươi tám nghìn đồng). Kỳ thanh toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 01/02/2014. Đối với mức lãi suất mà các bên thỏa thuận thì ngân hàng có niêm yết công khai và báo cáo đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định.

Thực hiện hợp đồng ông Phương Cẩm T đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng nhưng chỉ thực hiện thanh toán cho Ngân hàng được 7 kỳ với số tiền 14.666.000 đồng (mười bốn triệu sáu trăm sáu mươi sáu nghìn đồng). Kể từ ngày 24/5/2017, ông Phương Cẩm T không thanh toán thêm bất kỳ khoản nào nữa cho Ngân hàng dù Ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp nhắc nhở.

Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ kiện tại Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, ông Phương Cẩm T có thanh toán thêm cho Ngân hàng số tiền là 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) và số tiền này được trừ vào số tiền nợ gốc của ông Phương Cẩm T. Do vậy, Ngân hàng đề nghị Tòa án buộc ông Phương Cẩm T thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền là 15.655.443 đồng (mười lăm triệu sáu trăm năm mươi lăm nghìn bốn trăm bốn mươi ba đồng), trong đó nợ gốc còn lại: 10.332.587 đồng (mười triệu ba trăm ba mươi hai nghìn năm trăm tám mươi bảy đồng) và nợ lãi đến hạn: 5.322.856 đồng (năm triệu ba trăm hai mươi hai nghìn tám trăm năm mươi sáu đồng). Ngân hàng yêu cầu ông Phương Cẩm T phải thanh toán toàn bộ số tiền nêu trên cùng với lãi chậm thanh toán phát sinh (tính từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm) một lần ngay khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực.

Bị đơn ông Phương Cẩm T vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên Tòa án không thể ghi nhận ý kiến của ông T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần V khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản đối với bị đơn ông Phương Cẩm T, ông T có nơi cư trú tại huyện Bình Chánh nên căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.

[3] Về áp dụng pháp luật: Do hợp đồng dân sự của các bên đương sự thực hiện vào thời điểm Bộ luật dân sự năm 2005 có hiệu lực nên Tòa án áp dụng Bộ luật dân sự năm 2005 để giải quyết vụ án.

[4] Thời hiệu khởi kiện: Căn cứ vào thời điểm ông Phương Cẩm T ngừng thanh toán các khoản theo thỏa thuận cho Ngân hàng thương mại cổ phần V bắt đầu vào ngày 24/5/2017. Ngày 30/5/2017, Ngân hàng thương mại cổ phần V có đơn khởi kiện nộp tại Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh. Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng dân sự được xác định là 03 năm kể từ ngày quyền và lợi ích bị xâm phạm theo quy định tại Điều 429, 688 Bộ luật dân sự năm 2015 nên việc khởi kiện là vẫn còn trong thời hiệu khởi kiện.

[5] Căn cứ vào khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn ông Phương Cẩm T vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án. Tòa án đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, các lần lấy lời khai, thông báo hòa giải và công khai chứng cứ, thông báo kết quả công khai chứng cứ và quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng ông Phương Cẩm T vẫn không có mặt cũng như không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ gì để giải quyết vụ án. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh tiến hành đưa vụ án ra xét xử theo trình tự luật định và ông Phương Cẩm T phải chịu hậu quả về việc không phản đối và không chứng minh của ông.

[6] Về nội dung: Ngày 23/12/2013, ông Phương Cẩm T có ký hợp đồng tín dụng số 20131223-103020-0021 với Ngân hàng thương mại cổ phần V để vay số tiền 21.000.000 đồng (Hai mươi mốt triệu đồng). Mục đích vay: tiêu dùng cá nhân với lãi suất 5%/ tháng. Theo thỏa thuận tại hợp đồng thì ông Phương Cẩm T có trách nhiệm thanh toán số tiền 36.954.000 đồng (ba mươi sáu triệu chín trăm năm mươi bốn nghìn đồng) (gồm gốc và lãi), trả chậm trong thời gian 24 tháng. Trong 23 tháng đầu thì ông Phương Cẩm T hàng tháng phải thanh toán số tiền 1.522.000 đồng (một triệu năm trăm hai mươi hai nghìn đồng), tháng cuối cùng thanh toán 1.948.000 đồng (một triệu chín trăm bốn mươi tám nghìn đồng). Kỳ thanh toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 01/02/2014.

Thực hiện hợp đồng ông Phương Cẩm T đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng nhưng chỉ thực hiện thanh toán cho Ngân hàng được 7 kỳ với số tiền 14.666.000 đồng (mười bốn triệu sáu trăm sáu mươi sáu nghìn đồng). Kể từ ngày 24/5/2017, ông Phương Cẩm T không thanh toán thêm bất kỳ khoản nào nữa cho Ngân hàng dù Ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp nhắc nhở.

Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ kiện tại Tòa án nhân dân huyện C, ông Phương Cẩm T có thanh toán thêm cho Ngân hàng số tiền là 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) và số tiền này được trừ vào số tiền nợ gốc của ông Phương Cẩm T. Như vậy, ông Phương Cẩm T còn nợ Ngân hàng số tiền 15.655.443 đồng (mười lăm triệu sáu trăm năm mươi lăm nghìn bốn trăm bốn mươi ba đồng), trong đó nợ gốc còn lại: 10.332.587 đồng (mười triệu ba trăm ba mươi hai nghìn năm trăm tám mươi bảy đồng) và nợ lãi đến hạn: 5.322.856 đồng (năm triệu ba trăm hai mươi hai nghìn tám trăm năm mươi sáu đồng).

Những sự kiện này, phía bị đơn không phản đối và không chứng minh nên phải chịu hậu quả của việc không chứng minh và không phản đối này. Hội đồng xét xử xét thấy việc giao dịch giữa các bên là có thật và hợp pháp. Do đó, ông Phương Cẩm T phải có trách nhiệm thanh toán các khoản còn nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần V tổng số tiền là 15.655.443 đồng (mười lăm triệu sáu trăm năm mươi lăm nghìn bốn trăm bốn mươi ba đồng), trong đó nợ gốc còn lại: 10.332.587 đồng (mười triệu ba trăm ba mươi hai nghìn năm trăm tám mươi bảy đồng) và nợ lãi đến hạn: 5.322.856 đồng (năm triệu ba trăm hai mươi hai nghìn tám trăm năm mươi sáu đồng). Ngân hàng yêu cầu ông Phương Cẩm T thanh toán số tiền nêu trên một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của nguyên đơn.

[7] Căn cứ án lệ 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 có nội dung: “Đối với các khoản tiền vay của tổ chức Ngân hàng, tín dụng, ngoài khoản tiền nợ gốc, lãi vay trong hạn, lãi vay quá hạn, phí mà khách hàng vay phải thanh toán cho bên cho vay theo hợp đồng tín dụng tính đến ngày xét xử sơ thẩm, thì kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này…”. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc ông Phương Cẩm T tiếp tục chịu lãi phát sinh sau khi xét xử là có cơ sở chấp nhận.

[8] Về án phí: Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông Phương Cẩm T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 782.772 đồng (bảy trăm tám mươi hai nghìn bảy trăm bảy mươi hai đồng); nguyên đơn được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 4, Điều 471, Điều 474 và Điều 476 Bộ luật dân sự năm 2005;

Áp dụng Điều 429 và Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 2 Điều 3 và khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Áp dụng án lệ số 08/2016 ngày 17/10/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;

Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần V đối với bị đơn ông Phương Cẩm T về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

Buộc bị đơn ông Phương Cẩm T có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần V tổng số tiền là 15.655.443 đồng (mười lăm triệu sáu trăm năm mươi lăm nghìn bốn trăm bốn mươi ba đồng), trong đó nợ gốc còn lại: 10.332.587 đồng (mười triệu ba trăm ba mươi hai nghìn năm trăm tám mươi bảy đồng) và nợ lãi đến hạn: 5.322.856 đồng (năm triệu ba trăm hai mươi hai nghìn tám trăm năm mươi sáu đồng), trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Các bên đương sự thực hiện việc giao nhận tiền tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ông Phương Cẩm T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Bị đơn ông Phương Cẩm T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 782.772 đồng (bảy trăm tám mươi hai nghìn bảy trăm bảy mươi hai đồng).

- Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần V được nhận lại số tiền tạm ứng án phí là 466.386 đồng (bốn trăm sáu mươi sáu nghìn ba trăm tám mươi sáu đồng) theo biên lai thu số 0022122 ngày 16/6/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

628
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 118/2018/DS-ST ngày 04/07/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:118/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về