TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GÒ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 113/2021/DS-ST NGÀY 11/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI
Ngày 11 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Gò Công xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 56/2021/TLST-DS ngày 19 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 75/2021/QĐXX-ST ngày 12 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Kim H, sinh năm 1972 (Xin vắng mặt); Địa chỉ: Khu phố B, Phường H, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang
2. Bị đơn: Chị Phạm Thị Rô S, sinh năm 1989 (Xin vắng mặt);
Địa chỉ: số MMB TKH, Khu phố N, Phường H, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện ngày 14 tháng 4 năm 2021, bản tự khai, quá trình tố tụng nguyên đơn bà Huỳnh Kim H trình bày: Vào năm 2020 và năm 2021 bà có tham gia 11 dây hụi do chị Phạm Thị Rô S làm đầu thảo, cụ thể như sau:
- Dây hụi 01: Hụi mở vào ngày 09/8/2020 âm lịch, hụi tiền mỗi phần là 500.000 đồng, gồm 28 phần, mỗi tuần mở hụi 01 lần, trong dây hụi này bà tham gia 03 phần, đã hốt hụi 01 phần, còn lại 02 phần chị Rô S còn nợ lại bà 18.840.000 đồng.
- Dây hụi 02: Hụi mở vào ngày 26/8/2020 âm lịch, hụi tiền mỗi phần là 500.000 đồng, gồm 28 phần, một tuần mở hụi 01 lần, trong dây hụi này bà tham gia 01 phần, bà H đóng hụi đến kỳ mở hụi thứ 24 thì chị Rô S tuyên bố ngừng khui hụi, còn nợ lại bà 8.850.000 đồng.
- Dây hụi 03: Hụi mở vào ngày 01/10/2020 âm lịch, hụi tiền mỗi phần là 500.000 đồng, gồm 27 phần, một tuần mở hụi 01 lần, trong dây hụi này bà tham gia 02 phần, bà đóng hụi đến kỳ mở hụi thứ 19 thì chị Rô S tuyên bố ngừng khui hụi, còn nợ lại bà 21.120.000 đồng.
- Dây hụi 04: Hụi mở vào ngày 04/11/2020 âm lịch, hụi tiền mỗi phần là 500.000 đồng, gồm 28 phần, một tuần mở hụi 01 lần, trong dây hụi này bà tham gia 02 phần, bà đóng hụi đến kỳ mở hụi thứ 14 thì chị Rô S tuyên bố ngừng khui hụi, còn nợ lại bà 10.140.000 đồng.
- Dây hụi 05: Hụi mở vào ngày 17/10/2020 âm lịch, hụi tiền mỗi phần là 500.000 đồng, gồm 28 phần, một tuần mở hụi 01 lần, trong dây hụi này bà tham gia 02 phần, bà đóng hụi đến kỳ mở hụi thứ 17 thì chị Rô S tuyên bố ngừng khui hụi, còn nợ lại bà 12.420.000 đồng.
- Dây hụi 06: Hụi mở vào ngày 19/11/2020 âm lịch, hụi tiền mỗi phần là 500.000 đồng, gồm 28 phần, một tuần mở hụi 01 lần, trong dây hụi này bà tham gia 02 phần, bà đóng hụi đến kỳ mở hụi thứ 17 thì chị Rô S tuyên bố ngừng khui hụi, còn nợ lại bà 12.420.000 đồng.
- Dây hụi 07: Hụi mở vào ngày 23/11/2020 âm lịch, hụi tiền mỗi phần là 500.000 đồng, gồm 28 phần, một tuần mở hụi 01 lần, trong dây hụi này bà tham gia 03 phần, bà đóng hụi đến kỳ mở hụi thứ 12 thì chị Rô S tuyên bố ngừng khui hụi, còn nợ lại bà 12.990.000 đồng.
- Dây hụi 08: Hụi mở vào ngày 01/12/2020 âm lịch, hụi tiền mỗi phần là 500.000 đồng, gồm 28 phần, một tuần mở hụi 01 lần, trong dây hụi này bà tham gia 03 phần, bà đóng hụi đến kỳ mở hụi thứ 11 thì chị Rô S tuyên bố ngừng khui hụi, còn nợ lại bà 11.910.000 đồng.
- Dây hụi 09: Hụi mở vào ngày 07/01/2021 âm lịch, hụi tiền mỗi phần là 500.000 đồng, gồm 28 phần, một tuần mở hụi 01 lần, trong dây hụi này bà tham gia 03 phần, bà đóng hụi đến kỳ mở hụi thứ 5 thì chị Rô S tuyên bố ngừng khui hụi, còn nợ lại bà 5.370.000 đồng - Dây hụi 10: Hụi mở vào ngày 16/01/2021 âm lịch, hụi tiền mỗi phần là 500.000 đồng, gồm 27 phần, một tuần mở hụi 01 lần, trong dây hụi này bà tham gia 02 phần, bà đóng hụi đến kỳ mở hụi thứ 2 thì chị Rô S tuyên bố ngừng khui hụi, còn nợ lại bà 1.420.000 đồng Tổng cộng 11 dây hụi chị Rô S còn nợ lại số tiền 120.430.000 đồng, bà H chỉ yêu cầu chị Rô S trả lại 120.430.000 đồng vốn ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.
* Tại bản tự khai, biên bản hòa giải bị đơn chị Phạm Thị Rô S trình bày: Chị thống nhất với lời trình bày của bà H về 11 dây hụi trên và thống nhất số tiền chị nợ hụi là 120.430.000 đồng nhưng vì hoàn cảnh khó khăn nên chị trả dần mỗi tháng 50.000 đồng cho đến khi hết số nợ trên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn chị Rô S có nơi cư trú tại Phường H, thị xã GC nên căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn để tranh chấp tiền nợ hụi. Căn cứ vào các Điều 471 Bộ luật Dân sự nên quan hệ pháp luật là tranh chấp “Hợp đồng góp hụi”.
[3]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà H và bị đơn chị Rô S có đơn xin vắng mặt. Căn cứ vào Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các đương sự trên.
[4]. Về yêu cầu khởi kiện của đương sự:
Bà H yêu cầu chị Rô S phải trả số tiền nợ hụi là 120.430.000 đồng, trả ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Tại phiên tòa tuy chị Rô S vắng mặt, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án đã thống nhất với số tiền nợ 120.430.000 đồng và yêu cầu được trả mỗi tháng là 50.000 đồng. Xét yêu cầu khởi kiện của bà H, Hội đồng xét xử nhận thấy giao dịch góp hụi giữa các bên đương sự trong vụ án là có thật, đã được các bên thừa nhận. Bà H là hụi viên có tham gia tổng cộng 11 dây hụi tiền (Có danh sách hụi) do chị Rô S làm đầu thảo. Chị Rô S là chủ hụi nhưng lại để hụi vỡ mặc dù bà H đã thực hiện đúng nghĩa vụ của hụi viên đóng đúng kỳ theo các kỳ hụi và giao đủ tiền. Hiện tại chị Rô S đã tuyên bố vỡ hụi và không tổ chức hụi nữa, nên vi phạm nghĩa vụ của chủ hụi được quy định tại Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ. Chị Rô S đồng ý trả cho bà H số tiền hụi tổng cộng là 120.430.000 đồng, do hoàn cảnh khó khăn chị xin trả dần mỗi tháng 50.000 đồng nhưng không được bà H chấp nhận. Xét thấy số tiền trên đáng lẽ ra chị Rô S phải trả khi vỡ hụi nhưng chị đã kéo dài đến nay làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà H. Do chị Rô S là người có lỗi trong việc vi phạm thỏa thuận giữa các bên nên chị Rô S phải có nghĩa vụ trả số tiền 120.430.000 đồng còn nợ ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.
Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở, phù hợp pháp luật và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5]. Về án phí: Chị Rô S phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
[6]. Về quyền kháng cáo của đương sự: Được thực hiện theo quy định tại các Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 357, 471, 468 Bộ luật Dân sự;
- Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ;
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Kim H đối với chị Phạm Thị Rô S.
Buộc chị Rô S phải có nghĩa vụ trả cho bà H tổng cộng số tiền nợ là 120.430.000 đồng, thời gian trả ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu phần tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng thời gian chưa thi hành án.
2. Về án phí:
- Buộc chị Phạm Thị Rô S phải chịu 6.021.500 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn lại cho cho bà Huỳnh Kim H số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.152.250 đồng theo biên lai thu tiền số 0019376 ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
3. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm. Trường hợp đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án hợp lệ .
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thufận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 113/2021/DS-ST ngày 11/06/2021 về tranh chấp hợp đồng góp hụi
Số hiệu: | 113/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Gò Công - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 11/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về