Bản án 108/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 108/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 178/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2019, về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 188/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hồ Thúy T, sinh năm 1997

Nơi cư trú: Ấp NC, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng H, sinh năm 1996

Nơi cư trú: Ấp XR, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Hồ Thúy T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Hoàng H chung sống với nhau có tổ chức đám cưới vào năm 2017, trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu chung sống rất hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh H không quan tâm, lo lắng cho vợ con dẫn đến thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên đã hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Chị yêu cầu ly hôn với anh H.

Về con chung: Chị và anh H có một người con chung tên Hồ Nam K, sinh ngày 18/7/2018, hiện nay cháu K đang sống chung với chị. Chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu K, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị và anh H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ: Anh chị không nợ ai và không ai nợ lại anh chị.

Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Hoàng H nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến giải trình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh H đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do; chị Hồ Thúy T có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị T và anh H là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị Hồ Thúy T và anh Nguyễn Hoàng H chung sống với nhau vào năm 2017 trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...”. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị T và anh H.

[3] Về con chung: Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu K, anh H không có yêu cầu được nuôi dưỡng cháu K. Xét thấy, từ khi anh chị ly thân đến nay, cháu K sống chung với chị T, cháu vẫn phát triển đầy đủ về thể chất, lẫn tinh thần. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình giao cháu K cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp

[4] Về tài sản chung: Chị T yêu cầu tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về nợ: Chị T xác định không nợ ai và cũng không ai nợ lại nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, Điều 227, Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 14, Điều 53, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Hồ Thúy T.

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Hồ Thúy T và anh Nguyễn Hoàng H là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Hồ Nam K, sinh ngày 18/7/2018 cho chị Hồ Thúy T tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh Nguyễn Hoàng H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Hồ Thúy T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0009258 ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Hồ Thúy T và anh Nguyễn Hoàng H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 108/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:108/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về