Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 8 năm 2019, tại Hội trường Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 12/2019/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2019 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2019/QĐXX-ST ngày 19 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn: Anh Hoàng Vũ A, sinh năm 1988

HKTT: Phố T, thị trấn Đ, huyện V, tỉnh Thái Nguyên.

(Có mặt)

+ Bị đơn: Chị Đào Thị Hà M, sinh năm 1996.

HKTT: X 29,33615 Y, Z, Cộng hòa liên bang Đức.

(Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Hoàng Vũ A trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Đào Thị Hà M kết hôn năm 2017 trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu, không bị ai ép buộc và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện V, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam và có được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương.

Sau khi kết hôn được một thời gian ngắn thì chị M trở về Đức sinh sống và tiếp tục học tập. Từ đó đến nay anh chị cũng rất ít liên lạc, chị M cũng không trở về Việt Nam. Nay anh A xác định tình cảm không còn, thấy không thể duy trì quan hệ hôn nhân này được nữa nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị M.

Về con chung: Vợ chồng chưa có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại văn bản trả lời quan điểm giải quyết vụ án ly hôn của bị đơn chị Đào Thị Hà M gửi Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Chị Hà M xác định về thời gian kết hôn, tình trạng hôn nhân phù hợp với lời khai của anh Hoàng Vũ A. Về quan hệ hôn nhân chị xác định hai vợ chồng ít liên lạc với nhau, tình cảm cũng ít dần. Nay anh Hoàng Vũ A muốn ly hôn, chị cũng nhất trí ly hôn.

Về con chung: Chị Hà M xác định hai vợ chồng chưa có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng: Chị Hà M xác định không có.

Hiện nay, do chị đang sinh sống và làm việc ở Đức nên chị không thể sang Việt Nam trực tiếp giải quyết nên chị có nguyện vọng xin được xét xử vắng mặt chị.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, sau khi nghe ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự. Bị đơn là người Đức, hiện đang sinh sống và làm việc tại Đức, có địa chỉ cụ thể. Do vậy, Hội đồng xét xử xác định, đây là vụ án có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ở nước ngoài, không đến Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên để tham gia tố tụng, căn cứ Điều 207 Bộ luật tố tụng Dân sự, Tòa án không tiến hành hòa giải được. Bị đơn đã nhận được đầy đủ các văn bản của Tòa án và đã có đơn đề nghị gửi Tòa án, thể hiện ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án và đồng thời đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên căn cứ khoản 1 Điều 228, khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố tụng Dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung: Hôn nhân giữa anh Hoàng Vũ A và chị Đào Thị Hà M trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện Vi, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn hai vợ chồng chung sống với nhau được một thời gian ngắn thì chị Hà M phải trở về bên Đức để tiếp tục học tập và làm việc. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, nhưng do khoảng cách về địa lý quá xa giữa hai nước nên anh chị cũng ít được gặp và quan tâm đến nhau. Dần dần tình cảm vợ chồng không còn. Hiện nay vợ chồng ít khi liên lạc, không còn quan tâm, yêu thương nhau. Anh A xác định tình cảm vợ chồng không còn, thấy không thể duy trì quan hệ hôn nhân này nữa nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn. Tại quan điểm cá nhân về việc giải quyết vụ án ly hôn của chị Hà M gửi về cho Tòa án, chị cũng thể hiện quan điểm nhất trí ly hôn.

Như vậy, có căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Anh A xin ly hôn, chị Hà M hoàn toàn nhất trí nên cho anh A được ly hôn chị Hà M là phù hợp Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam.

[3] Về con chung: Anh A và chị Hà M đều xác định chưa có con chung.

[4] Tài sản chung và nợ chung: Anh A và chị Hà M đều xác định không có nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[5] Án phí: Anh A phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật; Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Các đương sự chấp hành đúng các quy định của pháp luật tại Điều 68, 70, 71, 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Về đường lối giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Hoàng Vũ A cho anh A được ly hôn chị Đào Thị Hà M. Con chung, tài sản chung, nợ chung hai bên đều xác định không có nên không giải quyết. Anh A phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên là có căn cứ.

Bởi các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28, 37, khoản 2 Điều 38, 147, 207, Khoản 1 Điều 228 và khoản 5 Điều 477 và Điều 479 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Vũ A được ly hôn với chị Đào Thị Hà M.

2. Về con chung: Chưa có.

3. Tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.

4. Án phí: Anh Hoàng Vũ A phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm sung quỹ nhà nước, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0008762 ngày 28/3/2019 tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Thái Nguyên.

Anh A được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Đào Thị Hà M được quyền kháng cáo trong hạn một tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

405
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về