Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 25/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai công khai vụ án thụ lý số: 65/2019/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2019 về tranh chấp "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2019/QĐXX-ST, ngày 03 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị T, sinh năm 1972

Địa chỉ: Ấp V, xã V, huyện C, tỉnh K.

(Có mặt tại phiên tòa)

2. Bị đơn: Anh Phạm Minh C, sinh năm 1964

Địa chỉ: Ấp V, xã V, huyện C, tỉnh K.

(Vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 21/02/2019 của nguyên đơn Phan Thị T, bản tự khai của chị Phan Thị T, nội dung phiên không hòa giải được ngày 02/4/2019, vụ án có nội dung như sau:

Chị Phan Thị T trình bày: Vào năm 2011, qua tự nguyện tìm hiểu và được sự đồng ý của gia đình hai bên, tôi cùng anh Phạm Minh C tổ chức lễ cưới vào ngày 24/02/2011 âm lịch và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã Mong Thọ A, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang; đã được UBND xã Mong Thọ A cấp giấy chứng nhận kết hôn số 84/2012, quyển số 01/2012. Trong quá trình chung sống, chúng tôi không có con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung. Từ lúc kết hôn với nhau, cuộc sống vợ chồng giữa tôi và anh Phạm Minh C luôn gặp nhiều bất đồng không thể giải quyết được do anh C không lo làm ăn, chỉ rượu chè suốt, chúng tôi đã ly thân 05 năm nay. Nay giữa chúng tôi không còn tình cảm gì nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, tôi yêu cầu:

- Về hôn nhân: Được ly hôn với anh Phạm Minh C.

- Về con chung, tài sản và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Ngoài ra tôi không yêu cầu gì thêm.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh Phạm Minh C theo quy định của pháp luật, nhưng anh Phạm Minh C không hợp tác nên Tòa án không thu thập được lời khai của anh Phạm Minh C.

Tại phiên tòa, chị Phan Thị T vẫn giữ nguyên ý kiến, yêu cầu nêu trên.

Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo trình tự thủ tục pháp luật tố tụng quy định; đồng thời, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật và nghị án, Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Vào năm 2011, chị Phan Thị T và anh Phạm Minh C thiết lập quan hệ vợ chồng. Do phát sinh mâu thuẫn vợ chồng nên ngày 21/02/2019, chị Phan Thị T có đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Minh C. Đây là tranh chấp "Ly hôn" thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về việc vắng mặt anh Phạm Minh C tại phiên tòa: Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 03/4/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 11/4/2019 cho anh Phạm Minh C theo quy định của pháp luật, anh Phạm Minh C vẫn vắng mặt tại phiên tòa, được sự thống nhất của chị Phan Thị T và Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Phạm Minh C theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị T:

2.1. Về hôn nhân: Chị Phan Thị T và anh Phạm Minh C tự nguyện đi đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới vào ngày 24/02/2011 âm lịch và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mong Thọ A, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, đã được UBND xã Mong Thọ A cấp giấy chứng nhận kết hôn số 84/2012, quyển số 01/2012 nên theo quy định tại các Điều 8, 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quan hệ hôn nhân giữa chị Phan Thị T và anh Phạm Minh C là hôn nhân hợp pháp. Do phát sinh mâu thuẫn vợ chồng nên chị Phan Thị T yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Minh C.

Xét rằng: Tuy anh Phạm Minh C không cung cấp bản tự khai cho Tòa án, nhưng theo kết quả xác minh của Tòa án tại ấp V thì hiện nay anh C có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại ấp V, xã V, huyện C, tỉnh K; anh C và chị T chung sống vợ chồng vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mong Thọ A vào năm 2012, không có con chung, đó ly thân năm năm nay do anh C không có trách nhiệm với gia đình (BL 17). Qua đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Phan Thị T và anh Phạm Minh C đã đến mức trầm trọng, nếu tiếp tục kéo dài cũng không đạt được mục đích của hôn nhân. Vì vậy, trên nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là hôn nhân phải trên cơ sở tự nguyện, Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phan Thị T đối với anh Phạm Minh C theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

2.2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Do chị Phan Thị T không yêu cầu Tòa án xem xét nên Tòa án không xem xét.

Từ những nhận xét trên, Tòa án chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phan Thị T.

[3] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tiểu mục 1.1, Mục 1, Phần II của Danh mục án phí thuộc Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Chị Phan Thị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng); khấu trừ số tiền án phí ly hôn sơ thẩm chị Phan Thị T phải nộp vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm chị Phan Thị T đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0009531, ngày 25/02/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, chị Phan Thị T không phải nộp thêm tiền án phí sơ thẩm.

Anh Phạm Minh C không phải chịu án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, các Điều 266, 271, 273, 278, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 8, 9, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tiểu mục 1.1, Mục 1, Phần II của Danh mục án phí thuộc Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016

Xử:

1- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phan Thị T và anh Phạm Minh C.

2- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Do chị Phan Thị T không yêu cầu Tòa án xem xét nên Tòa án không xem xét.

3- Về án phí: Chị Phan Thị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng); khấu trừ số tiền án phí ly hôn sơ thẩm chị Phan Thị T phải nộp vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm chị Phan Thị T đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0009531, ngày 25/02/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, chị Phan Thị T không phải nộp thêm tiền án phí sơ thẩm.

Anh Phạm Minh C không phải chịu án phí sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4- Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (25/4/2019), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được Bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 25/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về