Bản án 10/2019/DS-ST ngày 10/05/2019 về tranh chấp hợp đồng vay

A ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 10/2019/DS-ST NGÀY 10/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY

Ngày 10 tháng 5 năm 2019 Tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 292/2018/TLST-DS ngày 18 tháng 12 năm 2018. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2019/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 04 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.

Trụ sở chính: Tòa nhà CC5, Khu bán đảo Linh Đàm, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội;

Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết Thắng - Chức vụ: Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Dương Huy Phong - Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh.

Địa chỉ: số 21 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, khóm 3, phường 2, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh (theo văn bản ủy quyền số: 4716/QĐ-NHCS ngày 25/11/2016).

Ông Dương Huy Phong ủy quyền lại cho bà Nguyễn Thị Như Ngọc, sinh năm 1980;

Nơi cư trú số 21, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 2, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, tham gia tố tụng theo văn bản ủy quyền ngày 07/01/2019 - có mặt.

Bị đơn:

- Ông Trần Quốc H, sinh năm 1972 (vắng mặt);

- Bà Nguyễn Thị Yến O, sinh năm 1972 (vắng mặt).

Cùng nơi cư trú: Ấp Vĩnh Hội, xã Long Đức, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Như Ngọc trình bày: Vào ngày 17/9/2013 Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh (gọi tắt là Ngân hàng Chính sách) có cho ông Trần Quốc H và bà Nguyễn Thị Yến O vay 2.500.000đ, lãi suất 0,8%/tháng, thời hạn trả nợ ngày 16/10/2016 (36 tháng), lãi quá hạn 1,04%/tháng, mục đích vay xây dựng công trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn. Trong suốt thời gian vay, ông H và bà O chỉ đóng lãi cho Ngân hàng Chính sách 752.397đ và trả nợ gốc là 835.000đ. Đến nay đã quá hạn nhưng ông H và bà O vẫn chưa trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng Chính sách, nên Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh khởi kiện yêu cầu ông H và bà O trả cho Ngân hàng Chính sách số tiền 2.007.000đ (Trong đó, nợ gốc: 1.665.000đ, lãi 432.000đ) và yêu cầu tính lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong nợ.

Ông Trần Quốc H và bà Nguyễn Thị Yến O là bị đơn vắng mặt tại phiên tòa. Tại phiên tòa hôm nay, vị Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự. Thẩm phán thu thập chứng cứ, xây dựng hồ sơ chặt chẽ, đảm bảo thủ tục tố tụng; thực hiện tốt các qui định tại các Điều 48, 68, 70, 71, 72, 177, 196. 208, 209, 210, 211, 220 và Điều 234 của Bộ luật tố tụng về giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm.

Về nội dung: Vị đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 357, Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh. Buộc ông H và bà O phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh số tiền 2.007.000đ và chịu lãi cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng chính sách xã hội; ông H và bà O phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà Hội đồng xét xử căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh khởi kiện yêu cầu ông Trần Quốc H và bà Nguyễn Thị Yến O trả cho Ngân hàng chính sách số tiền 2.007.000đ nên quan hệ tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp hợp đồng vay”. Ông H và bà O là bị đơn có nơi cư trú tại ấp Vĩnh Hội, xã Long Đức, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh nên tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh theo quy định tại khoản 3, Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

Ông Trần Quốc H và bà Nguyễn Thị Yến O là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án để tham gia phiên hòa giải, công khai chứng cứ và tham gia phiên tòa nhưng ông H và bà O vẫn vắng mặt không có lý do, nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông H, bà O là phù hợp với quy định của pháp luật tại điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung: Quan hệ vay tiền giữa ông Trần Quốc H, bà Nguyễn Thị Yến O với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh là quan hệ vay tiền có xác lập Sổ vay vốn và Sổ lưu tờ rời theo dõi cho vay - thu nợ - dư nợ ngày 23/10/2013 số tiền vay 2.500.000đ, lãi suất 0,8%/tháng, lãi quá hạn 1,04%/tháng, thời hạn vay 36 tháng, có chữ ký ông H, bà O. Từ khi vay cho đến nay, ông H, bà O chỉ đóng lãi cho Ngân hàng Chính sách 752.397đ và trả nợ gốc 835.000đ. Xét thấy, việc Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Trà Vinh cho ông H, bà O vay tiền là để cải thiện một phần nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình về nước sạch, vệ sinh môi trường nhưng đến nay đã quá thời hạn trả nợ nhưng ông H, bà O không trả nợ cho Ngân hàng Chính sách là làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh. Do đó, cần buộc ông Trần Quốc H, bà Nguyễn Thị Yến O phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh số tiền là 2.007.000đ (Trong đó, nợ gốc: 1.665.000đ, lãi 342.000đ) là có căn cứ. Đồng thời ông H, bà O còn phải tiếp tục chịu lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng Chính sách.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông H và bà O phải chịu theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 186; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3, Điều 228, Điều 232; Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 357; Điều 463; Điều 466 và khoản 2, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 2 Điều 91; khoản 1 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh.

Buộc ông Trần Quốc H và bà Nguyễn Thị Yến O phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh số tiền 2.007.000đ. Trong đó: nợ gốc là 1.665.000đ, lãi 342.000đ.

Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Trần Quốc H và bà Nguyễn Thị Yến O phải có nghĩa vụ nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 10/5/2019) ông Trần Quốc H và bà Nguyễn Thị Yến O còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Sổ vay vốn và Sổ lưu tờ rời theo dõi cho vay – thu nợ - dư nợ ngày 23/10/2013 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho đương sự có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trần Quốc H và bà Nguyễn Thị Yến O có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã (phường) nơi ông H, bà O cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

713
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2019/DS-ST ngày 10/05/2019 về tranh chấp hợp đồng vay

Số hiệu:10/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Trà Vinh - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 10/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về