Bản án 1002/2018/HNGĐ-ST ngày 18/09/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN T, THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 1002/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/09/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận T-Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý 357/2018/HNST ngày 16 tháng 4 năm 2018 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 182/2018/QĐXXST ngày 09 tháng 8 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 130/2018/QĐST-DS ngày 30/ 8/2018 giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Hoàng A , sinh năm: 1991 (Có mặt) Thường trú: 117 N , phường 12, quận B , TP.H

Tạm trú: 37/13 C, khu phố 1, phường T , quận T , TP.H .

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn G , sinh năm: 1986 (vắng mặt) Thường trú: 292/181 B , Phường 9, Quận X, TP.H Tạm trú: 262/13/10 L, phường H, quận T , TP.H

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 04/4/2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Hoàng A trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân:

Bà và ông Nguyễn Văn G tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2014, không tổ chức lễ cưới nhưng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 12, quận B , TP.H theo Giấy chứng nhận kết hôn số 125, quyển số 01/2014 ngày 27/8/2014

Sau khi kết hôn cả hai sống tại nhà bà Hoàng A . Quá trình sống chung thời gian đầu hạnh phúc sau đó thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp tính tình, bất đồng quan điểm về nhiều vấn đề trong cuộc sống, ông G không lo làm ăn nghiện chơi game nên vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau. Bà đã tạo điều kiện nhiều lần để ông G sửa đổi nhưng không có kết quả. Năm 2016 ông G đã bỏ về nhà mẹ ông G sống nên hai vợ chồng đã sống ly thân từ đó đến nay. Nay bà không còn tình cảm với ông G , mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông G để ổn định cuộc sống.

- Về con chung: Bà Hoàng A khai không có

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Hoàng A khai không có.

Bị đơn ông Nguyễn Văn G đã được tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông G theo luật định.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

+ Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :

1. Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Xét đơn khởi kiện của bà Nguyễn Hoàng A , Hội đồng xét xử xác định đây là quan hệ tranh chấp về ly hôn. Nay bà Anh yêu cầu ly hôn, ông G có nơi cư trú tại quận T nên Toà án nhân dân quận T thụ lý giải quyết là phù hợp với khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

* Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn :

Ông G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng ông G vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông G theo qui định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

2.Về yêu cầu của nguyên đơn:

* Về quan hệ hôn nhân

Căn cứ vào Giấy chứng nhận nhận kết hôn số 125, quyển số 01/2014 ngày 27/8/2014 do Ủy ban nhân dân phường 12, quận B , TP.H cấp cho bà Hoàng A và ông G thì quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Hoàng A và ông Nguyễn Văn G là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận.

Căn cứ vào các chứng cứ Tòa thu thập, lời khai của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay thể hiện thời gian sống chung vợ chồng bà Hoàng A và ông G thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hoà hợp, vợ chồng không quan tâm đến nhau, không chia sẽ cho nhau những khó khăn trong cuộc sống. Mặt khác, ông G thay đổi chổ ở nhiều nơi, không cung cấp địa chỉ nơi đang sinh sống cho bà Hoàng A biết, thể hiện ông G không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử xét thấy mục đích hôn nhân giữa hai bên không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Hoàng A .

*Về quan hệ con chung: Bà Hoàng A khai không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

* Về tài sản chung và nợ chung: Bà Hoàng A khai không có. Nếu sau này ông G có căn cứ cho rằng hai bên có tài sản chung và nợ chung thì sẽ được giải quyết bằng một vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

3. Về án phí: Bà Nguyễn Hoàng A phải chịu án phí sơ thẩm 300.000 đồng theo qui định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016

Vì các lẽ trên :

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia Đình;

- Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Hoàng A được ly hôn với ông Nguyễn Văn G .

Giấy chứng nhận kết hôn số số 125, quyển số 01/2014 ngày 27/8/2014 của Ủy ban nhân dân phường 12, quận B , thành phố H cấp cho bà Nguyễn Hoàng A và ông Nguyễn Văn G không còn giá trị kể từ ngày Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Về quan hệ con chung: Bà Nguyễn Hoàng A khai không có con chung nênHội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Hoàng A khai không có. Nếu sau này ông Nguyễn Văn G có căn cứ cho rằng hai bên có tài sản chung và nợ chung thì sẽ được giải quyết bằng một vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

2. Về án phí : Bà Nguyễn Hoàng A phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí do bà Hoàng A đã nộp theo biên lai thu số 0010954 ngày 13/4/2018 của Chi cục thi hành án dân sự quận T Thi hành tại chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao án hay niêm yết bản án

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6;7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1002/2018/HNGĐ-ST ngày 18/09/2018 về ly hôn

Số hiệu:1002/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về