TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 46/2017/DS-ST NGÀY 24/08/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 24 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 345/2017/TLST-DS, ngày 19 tháng 6 năm 2017 về “Tranh chấp về ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2017/QĐXX-ST, ngày 07 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Trần Xuân T, sinh năm 1986; địa chỉ cư trú: Tổ 31, ấp Tân L, xã Tân P, huyện Tân C, tỉnh Tây Ninh; có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Chị Đinh Thị T, sinh năm 1988; địa chỉ cư trú cuối cùng: Tổ 31, ấp Tân L, xã Tân P, huyện Tân C, tỉnh Tây Ninh (đã bị Tòa án nhân dân huyện Tân Châu tuyên bố mất tích theo Quyết định số 04/2017/QĐDS-ST, ngày 24 tháng 5 năm 2017).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 6 năm 2017 và lời khai tại Tòa án nguyên đơn anh Trần Xuân T trình bày:
Anh và chị Đinh Thị T chung sống vợ, chồng và đăng ký kết hôn ngày 14-01-2010 tại Ủy ban nhân dân xã Tân P, huyện Tân C, tỉnh Tây Ninh. Trong quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra nhiêu mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm nên dẫn đến gây gổ và không còn tin tưởng lẫn nhau. Ngày 22-5-2010 chị T bỏ nhà đi đâu không rõ tung tích, anh đã tìm kiếm nhiều nơi nhưng không tìm gặp được chị T. Sau đó anh có làm đơn gửi Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh yêu cầu tuyên bố chị T mất tích. Ngày 24-5-2017, Tòa án nhân dân huyện Tân Châu đã mở phiên họp quyết định tuyên bố chị Đinh Thị T mất tích và cho đến nay cũng không thấy chị T trở về. Nay anh yêu cầu xin ly hôn với chị T.
Về con chung: Anh T khai không có.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh T không yêu cầu giải quyết.
Chị Đinh Thị T đã bị tuyên bố mất tích theo Quyết định số 04/2017/QĐDS- ST, ngày 24 tháng 5 năm 2017, của Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh, và từ đó đến nay không thấy chị T trở về hoặc có tin tức gì của chị.
Tại phiên tòa hôm nay, anh T có đơn xin xét xử vắng mặt.
Ý kiến của vị đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Anh T thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
- Về nội dung: Anh T và chị T chung sống vợ, chồng và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Chị T bỏ nhà đi từ năm 2010 không rõ địa chỉ và anh T đã có đơn yêu cầu tuyên bố mất tích, ngày 24-5-2017 Tòa án nhân dân huyện Tân Châu đã tuyên bố chị T mất tích, đến nay không thấy chị T trở về. Do đó, anh T yêu cầu xin ly hôn với chị T là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận; đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, thấy rằng:
[1] Về tố tụng: Anh T là nguyên đơn trong vụ án vắng mặt, nhưng anh T đã thực hiện đúng, đầy đủ các thủ tục đảm bảo cho việc xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Anh Trần Xuân T và chị Đinh Thị T chung sống vợ, chồng và đăng ký kết hôn ngày 14-01-2010 tại Ủy ban nhân dân xã Tân P huyện Tân C, tỉnh Tây Ninh là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.
[3] Trong quá trình chung sống, giữa anh T và chị T phát sinh mâu thuẫn, mà nguyên nhân do tính tình không phù hợp, không tin tưởng nhau nên vợ, chồng thường xuyên cãi vã, ngày 22-5-2010 chị T bỏ nhà đi đâu không rõ tung tích và đã được Tòa án nhân dân huyện Tân Châu tuyên bố mất tích ngày 24-5-2017, đến nay không thấy chị T trở về. Xét việc anh T yêu cầu xin ly hôn với chị T là chính đáng, có cơ sở nên chấp nhận.
[4] Về con chung anh T khai không có; về tài sản chung, nợ chung anh T không yêu cầu giải quyết.
[5] Tiền án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 144, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Xuân T về yêu cầu xin ly hôn. Anh Trần Xuân T được ly hôn với chị Đinh Thị T.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh T không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Trần Xuân T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0024345, ngày 19-6-2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
6. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự có quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Đối với các đương sự vắng mặt, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết bản án tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đương sự cư trú.
Bản án 46/2017/DS-ST ngày 24/08/2017 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 46/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 24/08/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về