TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 100/2018/DS-ST NGÀY 16/08/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 16 tháng 8 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 29/2018/TLST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 145/2018/QĐXXST - DS ngày 09 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V. Địa chỉ: Tầng 2, tòa nhà R, số C, B, phường 12, quận T, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lô Bằng Gi - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng thành Viên.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Lô Bằng Gi: Ông Lê Hiền Th - Chức vụ; Trưởng phòng thu hồi nợ pháp lý - Trung tâm thu hồi nợ - Khối quản trị rủi ro - Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng V.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Lê Hiền Th: Chị Nguyễn Kim T, sinh năm 1996. Địa chỉ: ấp B, xã K, huyện Đ, tỉnh Long An. (Theo Văn bản ủy quyền số 109/UQ-QTRR. 18 ngày 10/01/2018)
- Bị đơn: Ông Đinh Văn S, sinh năm 1988.
Địa chỉ: ấp G, xã N, huyện Đ, tỉnh Long An.
(Chị T có mặt, anh S vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 10/01/2018, nguyên đơn Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V do chị Nguyễn Kim T đại diện trình bày:
Ngày 11/01/2016, Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V (gọi tắt là Ngân hàng V) cùng anh Đinh Văn S ký Hợp đồng tín dụng số 20160116- 500000-3229, để cho anh S vay số tiền là 14.207.041 đồng, lãi suất thỏa thuận là 4.58%/tháng, hình thức vay trả chậm trong hạn 30 tháng với Tổng tiền gốc, lãi là 26.416.000đồng, phương thức vay trả góp hàng tháng. Sau đó, anh S trả được 04 lần với số tiền 3.524.000đồng, kể từ ngày 17/6/2016 đến nay thì anh Đinh Văn S không trả bất kỳ khoản nào.
Nay Ngân hàng V khởi kiện yêu cầu anh S trả nợ gốc là 21.639.001đồng (gồm nợ gốc 13.222.507đồng, tiền lãi 8.416.494đồng). Ngoài ra, Ngân hàng V không còn yêu cầu gì khác.
Đối với bị đơn anh Đinh Văn S: Sau khi thụ lý, Tòa án đã tiến hành triệu tập và tống đạt hợp lệ nhưng anh Đinh Văn S vẫn vắng mặt và không có ý kiến trình bày vì vậy không thể tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa anh Đinh Văn S đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ nhưng vẫn tiếp tục vắng mặt, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Đinh Văn S theo quy định khoản 2 Điều 227 BLTTDS năm 2015.
Tại phiên tòa, người đại diện nguyên đơn không bổ sung, thay đổi hay rút yêu cầu khởi kiện; vẫn giữ nguyên các yêu cầu, ý kiến đã trình bày, không cung cấp thêm chứng cứ gì khác.
Quan điểm của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 262 BLTTDS năm 2015:
- Về thủ tục: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã đưa đúng và đầy đủ người vào tham gia tố tụng, việc thu thập chứng cứ và điều tra vụ án được tiến hành khách quan, đúng pháp luật; không có đương sự khiếu nại trong quá trình giải quyết vụ án. Tham gia trực tiếp tại phiên tòa xét thấy các bên đương sự và Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng quy định pháp luật. Tại phiên tòa nguyên đơn xác định rõ yêu cầu khởi kiện và cung cấp thêm chứng cứ gì khác.
Về nội dung vụ án: Nguyên đơn khởi kiện có cung cấp hợp đồng tín dụng số 20160116-500000-3229 ngày 11/01/2016 chứng minh bị đơn ông Đinh Văn S có ký hợp đồng tín dụng với Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V để vay số tiền 14.207.041 đồng, lãi suất thỏa thuận là 4.58%/tháng với tổng tiền gốc, lãi là 26.416.000đồng, phương thức vay trả góp hàng tháng. Quá trình thực hiện hợp đồng, anh S chỉ trả được 04 lần, kể từ ngày 17/6/2016 đến nay thì anh Đinh Văn S không trả bất kỳ khoản nào. Nay, Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V khởi kiện anh S trả số tiền 21.639.001 đồng (nợ gốc 13.222.507đồng, lãi 8.416.494đồng) là có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ngày 11/01/2016, Ngân hàng V cùng anh Đinh Văn S ký hợp đồng tín dụng số 20160116-500000-3229, mục đích vay là tiêu dùng, thời điểm kết thúc hợp đồng là 30 tháng, kể từ ngày 11/01/2016. Từ ngày 17/6/2017 đến nay thì anh Đinh Văn S không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết. Ngày 10/01/2018, Ngân hàng V có đơn khởi kiện. Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý đơn khởi kiện, xác định quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”; vụ án còn trong thời hiệu khởi kiện, việc thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại Điều 35, 39, 40 BLTTDS năm 2015.
[2]. Về tố tụng: Xét anh Đinh Văn S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập và các thủ tục tố tụng nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt anh Đinh Văn S theo quy định khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là phù hợp.
[3]. Về nội dung:
[3.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng V:
Hợp đồng tín dụng số 20160116-500000-3229 ngày 11/01/2016 được ký kết giữa Ngân hàng V với anh Đinh Văn S bằng văn bản, tiền vay sử dụng vào mục đích tiêu dùng nên đây là hợp đồng tín dụng hợp pháp.
Căn cứ hợp đồng tín dụng số 20160116-500000-3229 ngày 11/01/2016, xác định anh Đinh Văn S có vay của Ngân hàng V số tiền là 14.207.041 đồng, thỏa thuận lãi suất 4.58%/tháng, hình thức vay trả chậm trong hạn 30 tháng, phương thức vay trả góp. Ngân hàng V cung cấp đầy đủ các chứng cứ chứng minh tính đến ngày 17/6/2016, anh S chỉ trả được 04 lần với số tiền 3.524.000đồng, số tiền còn lại anh S không trả theo cam kết là vi phạm hợp đồng đã ký kết.
[3.2]. Hội đồng xét xử nhận định: từ ngày 17/6/2016 đến nay anh Đinh văn S không thanh toán cho Ngân hàng V số tiền nợ gốc và lãi đến hạn 21.639.001 đồng là vi phạm nghĩa vụ trả nợ làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng V. Do đó, xét Ngân hàng V khởi kiện yêu cầu anh Đinh Văn S trả tổng số tiền 21.639.001đồng (nợ gốc 13.222.507đồng, lãi 8.416.494đồng) là hoàn toàn có căn cứ chấp nhận theo quy định các Điều 280, Điều 463, Điều 468, Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015 và việc thỏa thuận lãi suất phù hợp khoản 2 Điều 91, khoản 2, 3 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Việc bị đơn anh Đinh Văn S vắng mặt tại các phiên hòa giải, không có ý kiến trình bày bằng văn bản cũng như vắng mặt tại phiên tòa nên không có cung cấp tài liệu chứng cứ gì nên Hội đồng xét xử không có căn cứ xem xét.
[4].về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án buộc anh Đinh Văn S phải chịu án phí DSST sung công quỹ nhà nước
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 26, 35, 39, 40, 92, 159, 271, 227 BLTTDS sự năm 2015.
Áp dụng các Điều 280, Điều 463, Điều 468, Điều 470 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng khoản 2 Điều 91, khoản 2, 3 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Tuyên Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” số 20160116- 500000-3229 ngày 11/01/2016 đối với anh Đinh Van S.
Buộc anh Đinh Văn S trả cho Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V số tiền nợ gốc và lãi là 21.639.001 đồng (Hai mươi mốt triệu sáu trăm ba mươi chín nghìn không trăm lẻ một đồng).
2. Kể từ khi Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V có đơn yêu cầu thi hành án, số tiền chậm trả Ngân hàng có quyền yêu cầu anh Đinh Văn S trả thêm tiền lãi chậm trả theo mức lãi thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 20160116-500000-3229 ngày 11/01/2016.
3. Về án phí: Buộc anh Đinh Văn S phải nộp 1.081.950đồng án phí dân sự sơ thẩm sung vào công quỹ Nhà nước.
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa hoàn lại cho Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V số tiền 541.000đồng tạm ứng án phí tại biên lai thu 0002097 ngày 11/01/2018.
4. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
“Trường hợp bản án hoặc quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án là 05 năm theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án”.
Bản án 100/2018/DS-ST ngày 16/08/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 100/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 16/08/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về