TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 52/2017/DS-ST NGÀY 18/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 18/9/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn Tp Đà Nẵng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 37/2017/TLST-DS ngày 13 tháng 7 năm 2017 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2017/QĐST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 23/2017/QĐST-DS ngày 08/9/2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần V
Địa chỉ: Đường A, phường B, quận C, TP. Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D – Chủ tịch Hội đồng quản trị;
Đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Hiền T – Chức vụ: Trưởng phòng pháp lý – Theo văn bản ủy quyền số 18/2017/UQ-TC ngày 13/3/2017 – Bà T ủy quyền cho bà Nguyễn Thị Thu Q theo văn bản ủy quyền số 776/2017/UQ-GĐK-TDTD ngày 04/7/2017 – Bà Q có mặt.
2. Bị đơn: Ông Lê Chí T– Sinh năm 1977
Trú tại: Tổ 62, phường E, quận F, thành phố Đà Nẵng – Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 05/7/2017, các bản trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa,đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu Q trình bày:
Vào ngày 14/02/2014, ông Lê Chí T có ký hợp đồng tín dụng số 20140213 - 142003- 0014 với Ngân hàng TMCP V, vay số tiền 52.500.000đ với lãi suất 2,92%/ tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận tại hợp đồng, ông Lê Chí T có trách nhiệm thanh toán số tiền 85.494.000đ (gồm 52.000.000đ tiền gốc và 32.994.000 tiền lãi), trả chậm trong 36 tháng. Trong 35 tháng đầu, mỗi tháng trả 2.375.000đ; tháng cuối trả 2.369.000đ, thanh toán vào ngày 14 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 14/3/2014.
Thực hiện hợp đồng, ông Lê Chí T đã trả cho Ngân hàng gốc và lãi tổng cộng 49.875.000đ (trong đó trả gốc 25.773.717đ; trả lãi 24.101.283đ). Kể từ ngày 30/6/2016 ông T không thanh toán thêm bất cứ khoản nợ nào.
Tại phiên tòa hôm nay, Ngân hàng TMCP V yêu cầu Tòa án tuyên buộc ông Lê Chí T phải trả cho Ngân hàng số tiền 35.619.000đ (trong đó nợ gốc là 26.726.283đ và nợ lãi là 8.892.717đ). Ngân hàng TMCP V thống nhất không tính lãi tiếp theo đối với số nợ trên. Sau này khi bản án có hiệu lực pháp luật nếu ông T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì sẽ áp dụng mức lãi theo quy định pháp luật.
Sau khi nhận được đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP V với nội dung như trên, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên hòa giải. Tuy nhiên, ông T vẫn cố tình trốn tránh, không tham gia các phiên hòa giải.
Do đó, Tòa án không biết được quan điểm của ông Lê Chí T đối với yêu cầu nêu trên của nguyên đơn và không tiến hành hòa giải được.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Lê Chí T theo thủ tục chung, ông T phải chịu hậu quả pháp lý về việc vắng mặt của mình.
[2] Về nội dung tranh chấp :
Vào ngày 14/02/2014, ông Lê Chí T có ký hợp đồng tín dụng số 20140213 - 142003- 0014 với Ngân hàng TMCP V, vay số tiền 52.500.000đ với lãi suất 2,92%/ tháng để tiêu dùng cá nhân. Đây là quan hệ dân sự về hợp đồng tín dụng được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Căn cứ lời trình bày của Ngân hàng TMCP V và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã thể hiện: Theo thỏa thuận tại hợp đồng, ông Lê Chí T có trách nhiệm thanh toán số tiền 85.494.000đ (gồm 52.000.000đ tiền gốc và 32.994.000 tiền lãi), trả chậm trong 36 tháng. Trong 35 tháng đầu, mỗi tháng trả 2.375.000đ; tháng cuối trả 2.369.000đ, thanh toán vào ngày 14 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 14/3/2014.
Thực hiện hợp đồng, ông Lê Chí T đã trả cho Ngân hàng gốc và lãi tổng cộng 49.875.000đ (trong đó trả gốc 25.773.717đ; trả lãi 24.101.283đ). Kể từ ngày 30/6/2016 ông T không thanh toán thêm bất cứ khoản nợ nào.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt trực tiếp thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Tuy nhiên, ông T vẫn cố tình trốn tránh, không tham gia các phiên hòa giải.
Trên cơ sở hồ sơ tài liệu, chứng cứ mà bên nguyên đơn cung cấp, HĐXX xét thấy đủ cơ sở để áp dụng Điều 466 Bộ luật dân sự tuyên buộc ông Lê Chí T phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền 35.619.000đ (trong đó nợ gốc là 26.726.283đ và nợ lãi là 8.892.717đ) là đúng quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, đại diện Ngân hàng TMCP V thống nhất không tính lãi tiếp theo đối với số nợ trên. Sau này khi bản án có hiệu lực pháp luật nếu ông T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì sẽ áp dụng mức lãi theo quy định pháp luật. Xét thấy đây là sự tự nguyện về việc tính lãi của nguyên đơn nên HĐXX nghi nhận.
[3] Về Án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V đối với ông Lê Chí T được HĐXX chấp nhận nên ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 35.619.000đ x 5% = 1.780.000đ
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 466 và Điều 468 Bộ luật Dân sự, Điều 147, 227, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của Ngân hàng TMCP V đối với ông Lê Chí T;
Tuyên xử:
[1] Buộc ông Lê Chí T phải trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền 35.619.000đ ( Ba mươi lăm triệu, sáu trăm mười chín nghìn đồng) ; trong đó nợ gốc là 26.726.283đ và nợ lãi là 8.892.717đ.
[2] Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lê Chí T phải chịu 1.780.000đ (Một triệu, bảy trăm tám mươi nghìn đồng).
[4] Ngân hàng TMCP V được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 890.000đ theo biên lai thu số 4321 ngày 13 tháng 7 năm 2017 của cơ quan thi hành án dân sự quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng.
[5]Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật Thi hành án dân sự.
Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 52/2017/DS-ST ngày 18/09/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 52/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Ngũ Hành Sơn - Đà Nẵng |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 18/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về