Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 26/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương xét xử công khai vụ án thụ lý số: 1122/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 109/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 109/2020/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Phương D, sinh năm 1986; địa chỉ thường trú: Tổ 1, thôn 4, xã Đ, huyện L, tỉnh B. Có yêu cầu xét xử vắng mặt

- Bị đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1981; địa thỉ thường trú: Ấp 8, xã B1, huyện K, tỉnh S; tạm trú: 212A/2 khu phố 1B, phường A, thành phố Th, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 9 năm 2020 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Phương D trình bày:

Bà Nguyễn Thị Phương D và ông Lê Văn T tự nguyện tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B1, huyện K, tỉnh S được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 05/2011, quyển số I/2010 ngày 06/02/2011.

Về con chung: Quá trình chung sống, bà Nguyễn Thị Phương D và ông Lê Văn T có 01 người con chung tên Lê Thị Bảo C, sinh ngày 27/3/2011.

Thời gian đầu sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc. Sau đó vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hòa hợp. Vợ chồng nhiều lần tạo cơ hội để đoàn tụ nhưng không thành, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Vợ chồng đã sống ly thân với nhau từ năm 2012 cho đến nay, không ai còn quan tâm đến cuộc sống của ai.

Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không có khả năng hàn gắn nên bà Nguyễn Thị Phương D khởi kiện yêu cầu như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với ông Lê Văn T.

Về con chung: Sau khi ly hôn, bà Nguyễn Thị Phương D đồng ý giao con chung tên Lê Thị Bảo C, sinh ngày 27/3/2011 cho ông Lê Văn T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục Về cấp dưỡng: Bà D không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình tố tụng, bị đơn ông Lê Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ theo quy định nhưng đều vắng mặt. Tuy nhiên đến ngày 28/12/2020 ông Lê Văn T có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cụ thể:

Về quan hệ hôn nhân: Ông T đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị Phương D.

Về con chung: Đồng ý chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục con chung tên Lê Thị Bảo Châu, sinh ngày 27/3/2011. Không yêu cầu cô D phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn đều có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Vị đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án: Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về xét xử sơ thẩm.

Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử như sau: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” của nguyên đơn.

Nhng yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phương D khởi kiện yêu cầu được ly hôn, tranh chấp về nuôi con nên quan hệ tranh chấp trong vụ án này là ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Lê Văn T hiện đang sinh sống và tạm trú tại địa chỉ số 212A/2 khu phố 1B, phường An Phú, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phương D và ông Lê Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 05/2011, quyển số I/2010 ngày 06/02/2011 nên hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Quá trình tố tụng, bà D và ông T có văn bản trình bày ý kiến thống nhất ly hôn nên căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử ghi nhận.

[2.2] Về con chung: Xét ông T và bà D không còn chung sống với nhau từ năm 2012 đến nay, từ nhỏ cháu Lê Thị Bảo Châu đã chung sống cùng ông T, do đó yêu cầu của bà D về việc giao con chung cho ông T nuôi dưỡng là phù hợp. Đồng thời, tại đơn trình bày ý kiến ngày 28/12/2020 ông T cũng đồng ý chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục con chung theo yêu cầu của bà D. Không yêu cầu bà D phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật Vì các lẽ trên;

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 266 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Các Điều 51, 55, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án năm 2016.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Phương D về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” với ông Lê Văn T.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Phương D và ông Lê Văn T thuận tình ly hôn.

- Về con chung: Giao cho ông Lê Văn T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Lê Thị Bảo C, sinh ngày 27/3/2011 phải thực hiện cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Phương D phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2016/0047381 ngày 07/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

3. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 26/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thuận An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về