Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 31/01/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 09/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 31 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 569/2018/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2018 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị B - sinh năm: 1974 (vắng, có đơn xin vắng mặt);

2. Bị đơn: Anh Lê Hoàng V - sinh năm: 1969 (vắng, có đơn xin vắng mặt);

Cùng địa chỉ cư trú: ấp P, xã H, huyện V, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 24-11-2018 và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị B trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị B và anh V do tự quen biết và được sự đồng ý của 02 bên gia đình rồi đi đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới vào ngày 20 tháng 02 năm 1993 nhưng không có đăng ký kết hôn.

Sau ngày cưới anh chị sống tại ấp P, xã H, huyện V, tỉnh T. Thời gian đầu anh chị chung sống hạnh phúc đến khoảng tháng 04 năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cải với nhau, đời sống chung của vợ chồng không hạnh phúc. Anh chị đã sống ly thân nhau từ tháng 06 năm 2018 đến nay.

Nay chị B nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng không thể kéo dài nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Hoàng V.

- Về con chung: Anh chị có 01 con chung là cháu Lê Thị Tuyết M, sinh ngày 11 tháng 3 năm 1994. Hiện nay cháu Tuyết M đã thành niên nên chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ phải thu, phải trả: Chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra chị B không còn ý kiến gì thêm.

* Ý kiến của bị đơn anh Lê Hoàng V:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh V thống nhất theo lời trình bày của chị B. Nay anh V đồng ý ly hôn với chị B.

- Về con chung: Anh chị có 01 con chung là cháu Lê Thị Tuyết M, sinhôngày 11 tháng 3 năm 1994. Hiện nay cháu Tuyết M đã thành niên nên chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ phải thu, phải trả: Anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra anh V không còn ý kiến gì thêm.

* Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

- Nguyên đơn đã nộp: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân không đăng ký kết hôn, Chứng minh nhân dân (bản sao), Sổ hộ khẩu (bản sao), Giấy khai sinh (bản sao),, EMS chuyển phát nhanh, đơn xin vắng mặt không tham gia tố tụng tại tòa án.

- Bị đơn đã nộp: Bảng khai ý kiến, đơn xin vắng mặt không tham gia tố tụng tại tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Chị B có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết ly hôn giữa chị và anh V. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm.

- Chị B và anh V có đơn xin vắng mặt tham gia phiên tòa nên căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị B và anh V.

[2] Về nội dung vụ án

- Về quan hệ hôn nhân: Chị B và anh V do quen biết rồi đi đến hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào ngày 20 tháng 02 năm 1993 nhưng anh chị không có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, nên chị B và anh V không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

- Về con chung: Chị B và anh V có 01 con chung tên Lê Thị Tuyết M, sinh này 11 tháng 3 năm 1994. Hiện nay cháu Lê Thị Tuyết M đã thành niên nên chị B và anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết, miễn xét.

- Về tài sản chung: Chị B và anh V không có yêu cầu Tòa án giải quyết, miễn xét.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị B và anh V không có yêu cầu Tòa án giải quyết, miễn xét.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Nguyễn Thị B phải nộp tiền án phí sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ vào khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

* Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị B và anh Lê Hoàng V là vợ chồng

- Về con chung: Chị Nguyễn Thị B và anh Lê Hoàng V có 01 con chung tên Lê Thị Tuyết M, sinh này 11 tháng 3 năm 1994. Hiện nay cháu Lê Thị Tuyết M đã thành niên nên chị Nguyễn Thị B và anh Lê Hoàng V không yêu cầu Tòa án giải quyết, miễn xét.

- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị B và anh Lê Hoàng V không có yêu cầu Tòa án giải quyết, miễn xét.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị B và anh Lê Hoàng V không có yêu cầu Tòa án giải quyết, miễn xét.

- Án phí dân sự sơ thẩm:

Buộc chị Nguyễn Thị B phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0009450 ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Chi cục thi hành án Dân sự huyện Vũng Liêm. Chị Nguyễn Thị B đã nộp đủ không phải nộp thêm.

Anh Lê Hoàng V không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 31/01/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:09/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về