TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ C, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 09/2018/DSST NGÀY 09/05/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ ĐÒI LẠI TÀI SẢN CHO VAY
Ngày 09 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố C, Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân thành phố C mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 113/2017/TLST-DS ngày 16 tháng 11 năm 2017 về “Tranh chấp hợp đồng dân sự về đòi lại tài sản cho vay” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 113/2017/QĐST-DS ngày 16 tháng 11 năm 2017 giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: Ông Hoàng Văn R - Sinh năm: 1967
Bà Nguyễn Thị K - Sinh năm: 1975
Địa chỉ: Đội 6, thôn V, xã A, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa. (Có mặt)
* Bị đơn: Bà Trần Thị H - sinh năm: 1969
Địa chỉ: Tổ dân phố P, phường N, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn ông Hoàng Văn R, bà Nguyễn Thị K trình bày:
Ngày 26/3/2008 ông bà có cho bà Trần Thị H vay 16.000.000 đồng để bà H bổ sung vốn buôn bán, lãi suất 20%, thời hạn trả nợ là 02 tháng kể từ ngày 26/3/2016. Việc vay tiền có lập giấy vay tiền ngày 26/3/2016. Đến thời hạn trả nợ, ông bà có đến đòi nợ nhưng bà H không trả. Cho đến nay, bà H chưa trả cho ông bà khoản tiền gốc, lãi nào. Nay ông bà yêu cầu bà H phải trả lại tài sản cho ông bà là 16.000.000 đồng tiền gốc, không yêu cầu tiền lãi.
Tài liệu chứng cứ nguyên đơn giao nộp cho Tòa án: Giấy vay tiền ngày 26/3/2008 (Bản gốc).
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố C:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn bà Trần Thị H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố tình vắng mặt nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Trần Thị H.
Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Hoàng Văn R, bà Nguyễn Thị K yêu cầu giải quyết về tranh chấp hợp đồng đòi lại tài sản cho vay giữa ông R, bà K và bà Trần Thị H là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố C theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung vụ án:
Ngày 26/3/2008 bà Trần Thị H có vay của vợ chồng ông Hoàng Văn R, bà Nguyễn Thị K 16.000.000 đồng. Việc vay tiền có lập giấy vay tiền ngày 26/3/2008 có chữ ký của bà Trần Thị H. Sau khi vay tiền, ông R, bà K đã thông báo cho bà H trả nợ nhưng bà H không trả và cho đến nay vẫn không trả nợ cho ông R, bà K. Như vậy, bà H đã chiếm hữu tài sản của ông R, bà K không có căn cứ pháp luật thông qua giao dịch dân sự. Nay ông Hoàng Văn R, bà Nguyễn Thị K yêu cầu bà Trần Thị H phải trả lại tài sản là 16.000.000 đồng. Xét thấy yêu cầu của ông Hoàng Văn R, bà Nguyễn Thị K là có cơ sở phù hợp với khoản 1 điều 474, điều 256 Bộ luật dân sự 2005 và điểm b, khoản 3 Điều 23 Nghị quyết số: 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên chấp nhận.
Về tiền lãi: ông Hoàng Văn R, bà Nguyễn Thị K không yêu cầu nên không xét.
[3]. Về án phí: Bà Trần Thị H phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm, cụ thể: 16.000.000 đồng x 5% = 800.000 đồng
Từ những nhận định trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 474, Điều 256 Bộ luật dân sự năm 2005; điểm b khoản 3 Điều 23 Nghị quyết số: 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội.
1/ Chấp nhận yêu cầu của ông Hoàng Văn R, bà Nguyễn Thị K, buộc bà Trần Thị H phải trả cho ông Hoàng Văn R, bà Nguyễn Thị K 16.000.000 đồng (Mười sáu triệu đồng).
2/ Về án phí: Bà Trần Thị H phải nộp 800.000 đồng (Tám trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho ông Hoàng Văn R, bà Nguyễn Thị K 400.000 đồng (Bốn trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số: AA/2016/0012005 ngày 16/11/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố C.
* Quy định: Kể từ ngày ông Hoàng Văn R, bà Nguyễn Thị K có đơn yêu cầu thi hành án đối với số tiền bà Trần Thị H phải trả cho ông Hoàng Văn R, bà Nguyễn Thị K cho đến khi thi hành án xong, bà Trần Thị H không tự nguyện thi hành thì hàng tháng phải chịu thêm khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân dân sự năm 2015.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Ông Hoàng Văn R, bà Nguyễn Thị K có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bà Trần Thị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án 09/2018/DSST ngày 09/05/2018 về tranh chấp hợp đồng dân sự đòi lại tài sản cho vay
Số hiệu: | 09/2018/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 09/05/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về