Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 12/03/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 08/2020/HNGĐ-ST NGÀY 12/03/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 253/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Hồ Văn K, sinh năm 1966 (có đơn vắng mặt).

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1974 (có đơn vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Ấp N, xã L, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 11 năm 2019 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Hồ Văn K trình bày yêu cầu:

Về hôn nhân: Năm 1990, ông và bà H quen biết và tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng, có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn theo luật định. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm về tiền bạc, thường xuyên cự cãi nên hôn nhân không hạnh phúc. Do công việc làm ăn phải đi làm xa nên vợ chồng thường xuyên không sống chung dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn. Nay tình cảm không còn, đời sống chung không hạnh phúc nên ông K yêu cầu ly hôn với bà H.

Về con chung: Có 02 người con tên Hồ Văn C (Nam), sinh ngày 22/8/1991 và Hồ Bích T (Nữ), sinh năm 1994. Hai con đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Về chia tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Bản tự khai ngày 02 tháng 12 năm 2019 bị đơn - bà Nguyễn Thị H trình bày:

Năm 1990, bà và ông K chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống giữa bà với ông K có nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong vấn đề tiền bạc, kinh tế gia đình nên vợ chồng thường xuyên cự cãi làm mất hạnh phúc. Vợ chồng cũng thường xuyên sống riêng do ai cũng lo cho việc làm bản thân, không chăm lo cho nhau. Nay ông K yêu cầu ly hôn thì bà đồng ý do không còn hạnh phúc.

Tại phiên tòa: Ông K và bà H có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Ông K khởi kiện Tòa án yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị H, thuộc thẩm quyết giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn bà H có nơi cư trú tại Ấp N, xã L, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau và trong vụ án không có yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông K và bà H đều có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt hai đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 1990, ông K và bà H tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng, có tổ chức đám cưới nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.

Ông K và bà H đều cho rằng cuộc sống chung không hạnh phúc do bất đồng quan điểm về tiền bạc, mỗi người đều lo cho cá nhân mà không cùng chăm lo cuộc sống chung gia đình nên ông K yêu cầu ly hôn thì bà H đồng ý ly hôn.

Hội đồng xét xử xét thấy, ông K và bà H chung sống với nhau không đăng ký kết hôn đã vi phạm Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình nên quan hệ hôn nhân của ông K và bà H không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung: Có 02 người con tên Hồ Văn C (Nam), sinh ngày 22/8/1991 và Hồ Bích T (Nữ), sinh năm 1994. Hai con đã lớn nên hai đương sự không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về chia tài sản chung và công nợ: Căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự “Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”, do đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không giá ngạch 300.000 đồng ông K phải chịu, được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp;

[6] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147;khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Hồ Văn K và bà Nguyễn Thị H.

2. Về con chung: Có 02 người con tên Hồ Văn C (Nam), sinh ngày 22/8/1991 và Hồ Bích T (Nữ), sinh năm 1994. Hai con đã trưởng thành, ông K và bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

3. Về chia tài sản chung và công nợ: Do đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch 300.000 đồng ông K phải chịu, chị có nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí lệ phí tòa án số 0006942 ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Năm Căn được đối trừ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự”.

5. Kháng cáo: Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, vắng mặt tính từ ngày được tống đạt hợp lệ Bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

316
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 12/03/2020 về ly hôn

Số hiệu:08/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về