Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 13/05/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 08/2019/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 13/5/2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 08/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2019 về tranh chấp “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2019/QĐXX-ST ngày 25 tháng 3 năm 2019; giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị H - Sinh năm: 1986; Địa chỉ: Thôn P, xã H, huyện Đ, tỉnh Phú Yên – Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Đ – Sinh năm: 1981; Địa chỉ: Thôn P, xã H, huyện Đ, tỉnh Phú Yên – Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ, tỉnh Phú Yên. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị H, anh Đ sống hạnh phúc một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do không hợp tính, thường xuyên cãi vã. Sự việc kéo dài và từ năm 2017, anh Đ bỏ đi khỏi địa phương, không biết đi đâu. Chị H yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, đến nay đã hết thời hạn thông báo tìm kiếm nhưng anh Đ không có mặt. Chị H nhận thấy tình cảm đã hết, trên thực tế hai bên xa nhau đã lâu, không ai còn quan tâm đến ai nên xin được ly hôn anh Đ.

- Về con chung: Có 01 con chung tên là T – sinh ngày 05/02/2013. Từ khi hai bên xa nhau, cháu T do chị H nuôi dưỡng. Nay, chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi con, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn anh Đ vắng mặt tại nơi cư trú từ năm 2017, đã được triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật, đến nay anh Đ vẫn vắng mặt. Do đó, Toà án nhân dân huyện Đông Hòa không tiến hành hoà giải được.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hòa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết vụ án:

+Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự:

Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử, Thẩm phán đã xác định đúng mối quan hệ tranh chấp, xác định đúng tư cách pháp lý của các đương sự, chấp hành đúng trình tự, thủ tục thu thập tài liệu, chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký cũng đã chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ pháp luật quy định.

+ Việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H; giao con chung tên T cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con; đương sự không yêu cầu giải quyết tài sản nên không xét; nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua xem xét các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn chị H có đơn xin vắng mặt. Bị đơn anh Đ bỏ nhà đi khỏi địa phương từ tháng 12 năm 2017 đến nay, không biết đi đâu. Vào ngày 03/8/2018, Tòa án nhân dân huyện Đông Hòa ban hành Quyết định số 18/2018/QĐST-VDS chấp nhận yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú và ngày 06/8/2018 ban hành Thông báo tìm kiếm số 05/2018/TB thông báo tìm kiếm anh Đ. Đến nay, đã hết thời hạn thông báo, anh Đ vẫn không có mặt tại Tòa. Do đó, Tòa án tiến hành giải quyết vụ án “Xin ly hôn” giữa chị H và anh Đ theo quy định. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiếp tục triệu tập anh Đ đến Tòa, nhưng anh Đ vắng mặt. Như vậy, căn cứ vào các Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H, anh Đ.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Chị H và anh Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ, tỉnh Phú Yên vào ngày 14 tháng 3 năm 2012, nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng anh Đ, chị H có mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã. Sự việc kéo dài và hai bên đã tự xa nhau từ tháng 12/2017 đến nay, không ai còn quan tâm đến ai. Như vậy, mâu thuẫn giữa chị H, anh Đ đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H: Chị H được ly hôn anh Đ.

[3] Về con chung:

Xét từ khi hai bên xa nhau (tháng 12/2017) con chung T do chị H nuôi dưỡng, đã quen sống cùng chị H. Do đó, để cháu T phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần, chấp nhận yêu cầu của chị H: Giao cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng con chung T.

Về cấp dưỡng nuôi con: Xét chị H là giáo viên mầm non, có thu nhập ổn định, đủ khả năng nuôi con và chị H không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con nên không buộc anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên không xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu xin ly hôn: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 9, 26, 27 Nghị quyết 326/2016 của Ủy ban TH vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị H: Chị H được ly hôn anh Đ.

2. Con chung: Giao cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên T – sinh ngày 05/02/2013.

Anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu xin ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Số tiền này được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà chị H đã nộp tại phiếu thu số 0013717 ngày 21/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên. Như vậy, chị H đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

248
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 13/05/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:08/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Đông Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về