Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 26/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 26 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 377A/2020/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “ Hôn nhân và gia đình”. theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 116/2020/QĐXX-ST ngày 30 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lương Thị Th, sinh năm 1991 (vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

Nơi cư trú: Số nhà 383, phố B, thị trấn Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1985; (vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt) Nơi cư trú: Số nhà 383, phố B, thị trấn Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 07/9/2020, bản tự khai và các lời khai tiếp theo của nguyên đơn chị Lương Thị Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tại quyết định cộng nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự số: 55/2019/QĐST-HNGĐ ngày 06/3/2019 của Toà án nhân dân huyện Lục Nam, giữa chị và anh H đã thống nhất thuận tình ly hôn, còn con chung: Chị và anh H có 01 con là Nguyễn Lương R, sinh ngày 19/9/2017, giao chị trực tiếp nuôi con, còn về các vấn đề khác, chị và anh H không yêu cầu Toà án giải quyết. Sau khi ly hôn, chị và anh H xét thấy hai bên vẫn còn tình cảm, ngày 08/5/2019, hai bên đã tự nguyện đi đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Đ, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

Sau khi kết hôn chị Th có về gia đình nhà anh H chung sống. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng chị có hoà thuận, hạnh phúc.

Đến khoảng tháng 02 năm 2020, vợ chồng chị có xẩy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do hai bên không có tiếng nói chung, không có cùng quan điểm sống, dẫn đến vợ chồng chị có xẩy ra cãi nhau. Chị và anh H sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

Về con chung: Quá trình chung sống, chị và anh H có 01 con là Nguyễn Lương R, sinh ngày 19/9/2017. Hiện con đều khoẻ mạnh, phát triển bình thường và đang do chị trực tiếp nuôi theo quyết định của Toà án. Nên chị không yêu cầu Toà án giải quyết.

Vể tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về các yêu cầu khác, chị không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay: chị Lương Thị Th vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh thừa nhận giữa anh và chị Th có xẩy ra mẫu thuẫn, xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, anh đề nghị Toà án giải quyết xét xử cho vợ chồng anh.

Về các vấn đề khác: Anh không đưa ra ý kiến, yêu cầu gì.

Tại phiên toà hôm nay: anh Nguyễn Văn H vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên anh H đều vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải không có lý do. Tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn, chị Th và bị đơn, anh H đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, 227, khoản 3 Điều 228, 271, 272 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự (viết tắt là BLTTDS); Điều 24, 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lương Thị Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

- Về con chung: Không đặt ra xem xét giải quyết.

Về tài sản: Không đặt ra xem xét giải quyết;

- Về án phí: Chị Lương Thị Th phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

- Các đương sự có quyền kháng cáo theo qui định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam. Sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật: Chị Lương Thị Th có đơn khởi kiện xin ly hôn với anh Nguyễn Văn H, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28 của BLTTDS xác định quan hệ pháp luật là "Tranh chấp hôn nhân và gia đình".

[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Nguyễn Văn H là bị đơn có địa chỉ cư trú tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nên căn cứ vào khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang là đúng qui định.

[1.3]. Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Th và bị đơn anh H: Chị Lương Thị Th, anh Nguyễn Văn H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng của Toà án, tuy nhiên cả chị Th và anh Hữu đều có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, khoản 3 Điều 228 của BLTTDS, Toà án xét xử vắng mặt nguyên đơn, chị Th; bị đơn, anh H là đúng qui định của pháp luật.

[2]. Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Tại quyết định cộng nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự số: 55/2019/QĐST-HNGĐ ngày 06/3/2019 của Toà án nhân dân huyện Lục Nam, giữa chị Th và anh H đã thống nhất thuận tình ly hôn. Sau khi ly hôn, chị Th và anh H xét thấy hai bên vẫn còn tình cảm, ngày 08/5/2019, hai bên đã tự nguyện đi đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang, việc kết hôn giữa chị Th, anh H là hôn nhân hợp pháp. Mặc dù chị Th và anh H đã kết hôn lại, tuy nhiên cuộc sống của cả hai có xẩy ra mâu thuẫn,không tìm được tiếng nói chung, không có hạnh phúc. Sự việc đó đã được chị Th và anh H thừa nhận. Đến tháng 02 năm 2020, chị Th và anh H đã sống ly thân cho đến nay. HĐXX xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng chị Th, anh H đã trầm trọng, kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên cần xử cho chị Lương Thị Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn H là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Tại quyết định cộng nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự số: 55/2019/QĐST-HNGĐ ngày 06/3/2019 của Toà án nhân dân huyện L, về con chung; chị Th và anh H có 01 con là Nguyễn Lương R, sinh ngày 19/9/2017, giao chị Th trực tiếp nuôi con, chị Th không yêu cầu Toà án giải quyết, nên HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết.

[2.3] Vể tài sản và các yêu cầu khác: Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết.

[2.4] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Chị Lương Thị Th phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[2.5] Về quyền kháng cáo: Căn cứ vào Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 53, 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Các Điều: 28, 35, 39, 144, khoản 4 Điều 147, Điều 150, Điều 227, khoản 3 Điều 228, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lương Thị Th được ly hôn anh Nguyễn Văn H.

2. Về án phí: Chị Lương Thị Th phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng chị Th đã nộp tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số: AA/2017/0004950 ngày 18/9/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam.

3. Về quyền kháng cáo: Báo cho đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo qui định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 26/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về