Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 14 tháng 01 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái tiến hành xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số: 230/2020/TLST– HNGĐ ngày 19/10/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 88/2020/QĐXXST - DS ngày 07 tháng 12 năm 2020; Thông báo về việc mở lại phiên tòa số: 01/2021/TB-XX ngày 04/01/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Chương Thị K Địa chỉ: Thôn L, xã A, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái (vắng mặt, có lý do)

2. Bị đơn: anh Trần Văn C Địa chỉ: Thôn L, xã A, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái (vắng mặt, có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/10/2020 bản tự khai nguyên đơn Chương Thị K trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: chị và anh Trần Văn C kết hôn trên vào ngày 05/10/2005 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã A, huyện L, tỉnh Yên Bái. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do cùng đi làm ăn xa, từ đó bất đồng quan điểm về kinh tế, gia đình. Anh C có mối quan hệ với người phụ nữ khác. Vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Đến nay xác định tình cảm không còn, chị K yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: chị và anh C có 02 con chung Trần Thị L, sinh ngày 04/11/2006 và Trần Quốc C, sinh ngày 12/6/2009 hiện đang ở cùng chị. Sau khi ly hôn, chị K có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung và không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: chị K không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai bị đơn anh Trần Văn C trình bày: Về thời gian, địa điểm điều kiện kết hôn như chị K trình bày. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn vào năm 2016, nguyên nhân là không tính cách không hợp nhau và sống ly thân bốn năm nay, không còn quan tâm đến nhau. Nay xác định tình cảm đã hết, chị K yêu cầu giải quyết ly hôn, quan điểm của anh là đồng ý.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Lục Yên đã tống đạt hợp lệ các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đến bị đơn Trần Văn C nhưng anh C vắng mặt. Do đó vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo khoản 1 Điều 207 của Bộ luật Dân sự.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên phát biểu ý kiến cho rằng trong quá trình tố tụng, Tòa án và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng; đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử về nội dung vụ án như sau:

Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Về quan hệ hôn nhân giải quyết cho chị K được ly hôn với anh C, về con chung giao hai con cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

Tại phiên tòa hôm nay, các đương sự có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp với quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Chương Thị K và anh Trần Văn C kết hôn vào ngày 05/10/2005 có đăng ký kết hôn tại UBND xã An, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Việc kết hôn này tuân thủ đúng các quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình do đó đây là hôn nhân hợp pháp.

t yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: qua lời khai của các đương sự thì sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong kinh tế gia đình. Vợ chồng sống ly thân bốn năm nay, không còn quan tâm đến nhau và cũng không có biện pháp nào để khắc phục tình trạng hôn nhân. Lời khai của các đương sự là phù hợp với nội dung biên bản xác minh của Tòa án tại Thôn L, xã An, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Chị K, anh C nhất trí ly hôn theo nội dung đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”.

Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị K và anh C đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị K, có căn cứ chấp nhận.

[3] Về con chung: chị K và anh C có 02 con chung Trần Thị L, sinh ngày 04/11/2006 và Trần Quốc C, sinh ngày 12/6/2009, hiện đang do chị K trực tiếp nuôi dưỡng có nơi ở và học tập ổn định. Mặt khác, tại bản tự khai anh C đồng ý cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng hai con, các con chung có nguyện vọng ở cùng mẹ.

Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của con chung, theo quy định tại Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, cần giao hai con chung cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng, là phù hợp. Chị K không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[5] Về án phí: chị Chương Thị K phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271, 273 của Bộ Luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56; 57; 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228; Điều 271, 273 của Bộ Luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: chị Chương Thị K được ly hôn với anh Trần Văn C.

2. Về con chung: giao cho chị Chương Thị K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Trần Thị L, sinh ngày 04/11/2006 và Trần Quốc C, sinh ngày 12/6/2009 cho đến khi đủ18 tuổi. Anh Trần Văn C không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: chị Chương Thị K phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng chẵn) tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng chẵn) theo biên lai số AA/2017/0008304 ngày 19/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Chị K đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Yên - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về