Bản án 07/2018/HNGĐ-ST ngày 11/01/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 07/2018/HNGĐ-ST NGÀY 11/01/2018 VỀ XIN LY HÔN 

Trong  ngày 11 tháng 01 năm 2018, Tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố  Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 753/ 2017/ HNGĐ-ST ngày 03 tháng 10 năm 2017 về việc yêu cầu không công nhận vợ chồng  theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 919/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sư:

1/ Nguyên đơn Chị Nguyễn Thị T – sinh năm 1979 (có mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp 1, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.

2/ Bị đơn Anh Phạm Hoàng K (vắng mặt)

Địa chỉ cư trú: Số 126/10, đường L B, Khóm 1, Phường 4, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị Nguyễn Thị T trình bày tại đơn khởi kiện và phiên tòa như sau:

Về hôn nhân: Vào năm 2007 chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Hoàng K sống chung với nhau, tuy có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và tài chính trong gia đình mâu thuẫn kéo dài. Hiện tại anh, chị đã không sống chung với nhau khoảng  05 tháng nay. Xét thấy vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Hoàng K.

Về con chung: Chị và anh K có 01 người con chung, cháu tên Phạm Nguyễn Như H - sinh ngày 25/5/ 2008, cháu đang sống với mẹ, khi ly hôn chị xin được nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Chị khai Vợ, chồng không có nợ chung và cũng không ai nợ lại.

Quá trình triệu tập Tòa án tống đạt giấy triệu tập hợp lệ cho anh Phạm Hoàng K nhưng anh K vắng mặt không rõ lý do. Nên Tòa án tiến hành niêm yết văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]Về thủ tục tố tụng: Bị đơn vắng mặt căn cứ các Điều 179, 227,228 của Bộ luật tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sư.

[2]Về nội dung các đương sự tranh chấp được xác định là không công nhận vợ chồng.

[3]Về hôn nhân: Chị T và anh K xác lập mối quan hệ vợ chồng trên tinh thần tự nguyện từ năm 2007, tuy có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký theo luật định nên việc kết hôn là không thỏa mãn về mặt hình thức, nay chị Nguyễn Thị T yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân do có nhiều mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, nhận thấy về mục đích hôn nhân không đạt, đồng thời hôn nhân có vi phạm về mặt hình thức nên không công nhận chị Nguyễn Thị T anh Phạm Hoàng K là vợ chồng. Đồng thời tại xác nhận của Ủy ban nhân dân phường 4, thành phố C, tỉnh C vào ngày 06 tháng 12 năm 2017 và xác nhận ngày 14/9/2017 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau xác định giữa chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Hoàng K chưa đến Ủy ban nhân dân để đăng ký kết hôn.

[4]Về con chung: Chị và anh K có 01 con chung, cháu tên Phạm Nguyễn Như Q - sinh ngày 25/5/2008, hiện cháu đang ở với chị T khi ly hôn chị xin được nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng. Xét yêu cầu này phù hợp, đồng thời, cháu Q có nguyện vọng muốn sống cùng với mẹ, nên giao cháu Q cho chị T nuôi dạy. Chị T không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra xem xét.

[5]Về tài sản chung: Chị T xác định không có.

[6]Về nợ chung: Chị T xác định không nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ, chồng. Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 8, 14, 53, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 179, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Không công nhận chị Nguyễn Thị T với anh Phạm Hoàng K là vợ chồng.

Về con chung: Tiếp tục giao cháu tên Phạm Nguyễn Như Q - sinh ngày 25/5/2008 cho chị Nguyễn Thị T nuôi dạy. Chị T không đặt ra cấp dưỡng nuôi con.

Anh  Phạm Hoàng K không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dạy con chung không ai được quyền cản trở.

Tài sản chung: Chị xác định không có.

Nợ chung, nợ riêng: Chị xác định không có nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000 đồng.

Ngày 29/9/2017 chị T đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0003690 được chuyển thu án phí.

Án xử công khai chị Nguyễn Thị T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Phạm Hoàng K có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2018/HNGĐ-ST ngày 11/01/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:07/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về