TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH
BẢN ÁN 06/2018/DS-ST NGÀY 08/10/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 08 tháng 10 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giao Thủy xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 10/2018/TLST-DS ngày 21 tháng 6 năm2018 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2018/QĐXX-ST ngày 10 tháng 9năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Phan Văn A, sinh năm 1995; địa chỉ: Xóm 5, xã H, huyện G, tỉnh N.
2. Bị đơn: Chị Đinh Thị H, sinh năm 1971; địa chỉ: Xóm 18, xã G1, huyện G, tỉnh N.
Tại phiên tòa: Anh A có mặt. Chị H có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/5/2018, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Phan Văn A trình bày:
Ngày 29/10/2017, anh có cho chị Đinh Thị H vay số tiền 33.000.000 đồng, chị đã trả cho anh được 15.000.000 đồng, còn lại số tiền 18.000.000 đồng chị H hẹn đến ngày 29/12/2017 sẽ trả. Đến hẹn trả, chị H không trả nợ cho anh mặc dù anh đã đòi nhiều lần. Nay anh khởi kiện yêu cầu chị Đinh Thị H trả cho anh 18.000.000 đồng, anh không yêu cầu tính lãi.
Tại bản tự khai ngày 21/6/2018, bị đơn chị Đinh Thị H trình bày: Chị xác nhận có vay tiền của anh A, hiện nay chị còn nợ anh A 18.000.000 đồng. Nay chị đồng ý trả cho anh A số tiền còn nợ này. Khi vay tiền, chị có đưa cho anh A 01 sổ hộ khẩu, 01 chứng minh thư, chị yêu cầu sau khi trả hết cho anh A số tiền trên thì anh A phải trả lại các giấy tờ này cho chị.
Hiện nay chị vi phạm pháp luật nên không thể tham gia giải quyết vụ án được vì vậy chị xin được vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiêntòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Phan Văn A yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản đối với chị Đinh Thị H; Căn cứ khoản 2 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 184 và Điều 186 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giao Thủy. Chị H có đơn xin vắng mặt, căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ và lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử thấy rằng: Việc chị Đinh Thị H còn nợ anh Phan Văn A số tiền 18.000.000 đồng đã vay là đúng. Nay anh A yêu cầu chị H phải trả số tiền 18.000.000 đồng, không yêu cầu lãi suất được chị H hoàn toàn nhất trí nên cần được chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Đinh Thị H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 466, Điều 468 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 184, Điều 186, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Phạm Văn A.
Buộc chị Đinh Thị H phải trả cho anh Phan Văn A số tiền 18.000.000đ (mười tám triệu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Đinh Thị H phải chịu án phí là 900.000đ (chín trăm nghìn đồng). Hoàn lại cho anh Phan Văn A số tiền 450.000 đồng (bốn trăm năm mươi nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000153 ngày 21/6/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Giao Thủy.
3. Về quyền kháng cáo: Anh Phan Văn A được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Đinh Thị H vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì những người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án 06/2018/DS-ST ngày 08/10/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 06/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Giao Thủy - Nam Định |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 08/10/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về