TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 398/2017/DS-ST NGÀY 18/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 18 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 222/2017/TLST-DS ngày 04 tháng 5 năm 2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 477/2017/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần V
Địa chỉ: đường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Số cũ: phố T, phường S, quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Hứa Thị T, sinh năm 1986
Địa chỉ: đường Đ, khu phố N, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt)
Văn bản số 694/2017/UQ-GĐK-TDTD ngày 18/4/2017
2. Bị đơn: Ông Huỳnh Phạm D, sinh năm 1988
Địa chỉ: Đường A, khu phố B, phường L, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/04/2017, bản tự khai và lời trình bày của đại diện nguyên đơn trong quá trình tham gia tố tụng trình bày:
Vào ngày 21/08/2014 Ngân hàng thương mại cổ phần V (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) có ký đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20140820-100034-0009 với ông Huỳnh Phạm D. Nội dung của hợp đồng là Ngân hàng cho ông Huỳnh Phạm D vay số tiền 37.748.886 đồng, lãi suất 3.75%/tháng để tiêu dùng, thời hạn vay là 36 tháng. Theo thỏa thuận ông Huỳnh Phạm D có trách nhiệm thanh toán số tiền 70.939.000 đồng (gồm cả gốc và lãi) trong vòng 36 tháng, 35 tháng đầu trả số tiền 1.928.000 đồng, tháng cuối cùng trả 3.459.000 đồng, bắt đầu trả ừ ngày 01/10/2014 vào ngày 01 hàng tháng đến ngày 01/9/2017 là chấm dứt. Ông Huỳnh Phạm D đã nhận đủ số tiền nhưng chỉ thanh toán số tiền 14.096.000 đồng trong đó bao gồm 3.486.985 đồng tiền gốc và 10.609.015 đồng tiền lãi. Kể từ ngày 14/4/2015 ông Huỳnh Phạm D không thanh toán thêm bất kỳ khoản nợ cho Ngân hàng dù đã nhiều lần được Ngân hàng thông báo, nhắc nhở. Nay Ngân hàng chỉ yêu cầu ông Huỳnh Phạm D thanh toán số tiền còn lại là 55.588.522 đồng, trong đó tiền gốc, lãi đến hạn là 45.672.000 đồng và tiền gốc chưa đến hạn là 9.916.522 đồng. Công ty không yêu cầu ông Huỳnh Phạm D phải trả khoản lãi chưa đến hạn, yêu cầu ông Huỳnh Phạm D thực hiện ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Trường hợp chậm trả nợ thì yêu cầu tính lãi chậm thi hành án theo quy định của pháp luật dân sự. Đây là khoản vay tín chấp, Ngân hàng cho cá nhân ông Huỳnh Phạm D vay và không yêu cầu vợ hoặc người thân của ông Huỳnh Phạm D có nghĩa vụ trả nợ thay.
Bị đơn ông Huỳnh Phạm D có địa chỉ tại Đường A, khu phố B, phường L, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa hôm nay:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Hứa Thị T có đơn xin vắng mặt trong quá trình xét xử vụ án. Bị đơn ông Huỳnh Phạm D đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cho thấy bị đơn có vay tiền của nguyên đơn và kể từ ngày 14/4/2015 ông Huỳnh Phạm D không thanh toán thêm cho Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng yêu cầu ông Huỳnh Phạm D thanh toán số tiền 55.588.522 đồng là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Căn cứ đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo có cơ sở xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp hợp đồng vay tài sản được quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn cư trú tại quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh nên theo điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngân hàng thương mại cổ phần Vchỉ yêu cầu cá nhân ông Huỳnh Phạm D phải thanh toán khoản nợ vay, do đó không cần đưa những người thân khác của ông Huỳnh Phạm D tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
Bị đơn ông Huỳnh Phạm D đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến Tòa, căn cứ vào kết quả xác minh của Công an phường Linh Xuân, quận Thủ Đức thì ông Huỳnh Phạm D có nơi cư trú tại Đường A, khu phố B, phường L, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh nên Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật tại nơi cư trú cuối cùng của bị đơn nhưng ông Huỳnh Phạm D vẫn vắng mặt không có lý do, không đến Tòa án để tham gia phiên tòa. Do vậy, căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt ông Huỳnh Phạm D.
[2] Về nội dung:
Về yêu cầu của nguyên đơn:
Xét bị đơn ông Huỳnh Phạm D đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vẫn không đến Tòa, không có lời khai, không cung cấp tài liệu chứng cứ để xác nhận hoặc phản bác yêu cầu của nguyên đơn.
Do đó căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do phía nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định Ngân hàng đã cho ông Huỳnh Phạm D vay số tiền 37.748.886 đồng và lãi suất 3.75%/tháng để tiêu dùng, tổng cộng cả tiền gốc và lãi ông Huỳnh Phạm D phải trả là 70.939.000 đồng và thời hạn vay là 36 tháng theo đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20140820-100034-0009 ngày 21/8/2014.
Xét theo thỏa thuận, ông Huỳnh Phạm D có trách nhiệm thanh toán số tiền 70.939.000 đồng (gồm cả gốc và lãi) trong đó 36 tháng đầu trả số tiền 1.928.000 đồng, tháng cuối cùng trả 3.459.000 đồng, bắt đầu từ ngày 01/10/2014 nhưng ông Huỳnh Phạm D chỉ trả được 14.096.000 đồng và ngưng không thanh toán thêm bất kỳ khoản nợ gốc và lãi nào cho Ngân hàng mặc dù Ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp yêu cầu nhưng ông Huỳnh Phạm D vẫn không thanh toán. Do đó, tại Tòa Ngân hàng thương mại cổ phần Vyêu cầu ông Huỳnh Phạm D thanh toán số tiền nợ gốc và lãi đến hạn là 45.672.000 đồng và tiền nợ gốc chưa tới hạn là 9.916.522 đồng, tổng cộng là 55.588.522 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Ngân hàng thương mại cổ phần V là tổ chức tín dụng có chức năng kinh doanh tiền tệ. Việc bị đơn ông Huỳnh Phạm D không thanh toán nợ đúng hạn là vi phạm thỏa thuận của hợp đồng, làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động bình thường của Ngân hàng do đó Ngân hàng yêu cầu ông Huỳnh Phạm D phải thanh toán đủ số tiền còn nợ ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật là có căn cứ, phù hợp với pháp luật nên được chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn là ông Huỳnh Phạm D phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Cụ thể ông Huỳnh Phạm D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 55.588.522 đồng x 5% = 2.779.426 đồng (hai triệu bảy trăm bảy mươi chín ngàn bốn trăm hai mươi sáu đồng).
Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Vtiền tạm ứng án phí đã tạm nộp 1.389.713 đồng (một triệu ba trăm tám mươi chín ngàn bảy trăm mười ba đồng) theo biên lai thu số 0015321 ngày 04/5/2017 của Chi cục thi hành án dân sự quận Thủ Đức.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 40, Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điểu 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 471; Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 474 của Bộ luật dân sự 2005;
- Căn cứ Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015;
- Căn cứ Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần V.
Buộc ông Huỳnh Phạm D có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần V số tiền 55.588.522 đồng (năm mươi lăm triệu năm trăm tám mươi tám ngàn năm trăm hai mươi hai đồng) ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ khi nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án về số tiền nêu trên, nếu ông Huỳnh Phạm D chưa thi hành thì hàng tháng ông Huỳnh Phạm D còn phải chịu thêm tiền lãi, theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Huỳnh Phạm D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.779.426 đồng (hai triệu bảy trăm bảy mươi chín ngàn bốn trăm hai mươi sáu đồng), ông Huỳnh Phạm D chưa nộp án phí.
Ngân hàng thương mại cổ phần Vkhông phải chịu án phí. Hoàn lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần Vsố tiền tạm ứng án phí 1.389.713 đồng (một triệu ba trăm tám mươi chín ngàn bảy trăm mười ba đồng) theo biên lai thu số 0015321 ngày 04/5/2017 của Chi cục thi hành án dân sự quận Thủ Đức.
3. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng thương mại cổ phần V và ông Huỳnh Phạm D được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014).
Bản án 398/2017/DS-ST ngày 18/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 398/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 18/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về