Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 21/03/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LÊ CHÂN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 05/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Ny 21 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 601/2018/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 66/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H; nơi cư trú: Số 106 D, phường D, Quận L, thành phố Hải Phòng; có mặt.

2. Bị đơn: Anh Lê Mạnh D; nơi đăng ký nhân khẩu thường trú: Số 106 D, phường D, Quận L, thành phố Hải Phòng; hiện đang chấp hành án tại Phân trại số 1 Trại Giam X, Cục C10 Bộ Công An, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 02 tháng 11 năm 2018, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị Nguyễn Thị H và anh Lê Mạnh D xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND phường D, Quận L, thành phố Hải Phòng ngày 10/5/2012.

Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, cách sống, lối sống hai bên thường xuyên mâu thuẫn. Sau đó anh D có vi phạm pháp luật nên đã bị Tòa án nhân dân Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh xử 11 năm tù về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”. Đến nay chị xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Mạnh D.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Lê Hoàng Y, sinh ngày 20/3/201X, chị H đề nghị Tòa án giao con cho chị nuôi dưỡng và không yêu cầu anh D phải đóng góp cấp dưỡng nưỡng nuôi con cùng chị.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai của Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc thực hiện theo Ủy thác của Tòa án nhân dân Quận Lê Chân, anh Lê Mạnh D trình bày: Anh và chị H xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện, tự tìm hiểu có đăng ký kết hôn tại UBND phường D, Quận L, thành phố Hải Phòng vào năm 2012. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn và kéo dài cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn là bất đồng quan điểm sống, lối sống, ngoài ra hiện nay anh vi phạm phát luật và phải thi hành án 11 năm tù về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, chị H xin ly hôn anh cũng đồng ý và đề nghị Tòa án cho anh được ly hôn với chị H.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Lê Hoàng Y, sinh ngày 20/3/201X, nay ly hôn anh đồng ý với đề nghị xin nuôi con của chị H và anh không có điều kiện cấp dưỡng nuôi con cùng chị H vì hiện nay đang chấp hành án.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ti phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận Lê Chân phát biểu ý kiến: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm này thấy rằng, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án: Căn cứ vào lời khai của đương sự và các tài liệu Tòa án đã thu thập thể hiện mâu thuẫn của chị H và anh D đã trầm trọng, không thể hòa giải, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị HĐXX xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng:

[1] Theo đơn khởi kiện xin ly hôn thì bị đơn anh Lê Mạnh D có đăng ký hộ khẩu thường trú tại số 106 D, phường D, Quận L, thành phố Hải Phòng; hiện đang chấp hành án tại Phân trại số 1 Trại Giam X, Cục C10 Bộ Công An, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

[2] Bị đơn anh Lê Mạnh D vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt, do vậy HĐXX căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Lê Mạnh D.

- Về hôn nhân:

[3] Việc kết hôn giữa chị Nguyễn Thị H và anh Lê Mạnh D tuân thủ đúng quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên là hôn nhân hợp pháp.

[4] Trong quá trình giải quyết vụ án hai bên đều xác nhận là vợ chồng có mâu thuẫn trầm trọng. Hiện tại hai bên đều xác nhận tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị H và anh D trên thực tế đã không còn, mâu thuẫn thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Bởi vậy, yêu cầu của chị H được ly hôn với anh D là hoàn toàn chính đáng, phù hợp với thực tế và phù hợp với quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên cần được chấp nhận.

[5] Về nuôi con chung: Chị H và anh D có 01 con chung là Lê Hoàng Y, sinh ngày 20/3/201X. Sau khi ly hôn, chị H có nguyện vọng nuôi con chung, anh D hiện đang chấp hành án tại trại giam X cũng đồng ý để chị H nuôi dưỡng con chung. Vì vậy giao con chung Lê Hoàng Y cho chị H nuôi dưỡng chăm sóc là phù hợp với điều kiện thực tế, cũng như nguyện vọng của cháu Y và phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[6] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không yêu cầu anh D đóng góp nuôi con cùng chị đồng thời anh D cũng trình bày ý kiến do điều kiện hiện nay đang chấp hành án nên không đóng góp cấp dưỡng nuôi con cùng chị H được. Do các bên đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra vấn đề giải quyết.

[7] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Lê Mạnh D đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra vấn đề giải quyết.

[8] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 51, 56; 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị H và anh Lê Mạnh D.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Lê Hoàng Y, sinh ngày 20/3/201X cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền trên chị H đã nộp đủ tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0012906 ngày 13 tháng 12 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

- Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Lê Mạnh D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7A và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 21/03/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

Số hiệu:05/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Lê Chân - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về