TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 05/2017/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2017 VỀ LY HÔN
Trong ngày 21 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 61/2017/TLST-HNGĐ, ngày 13 tháng 6 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Q, sinh năm: 1981; cư trú tại: ấp I, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh (có mặt).
- Bị đơn: Anh Võ Giải Ph, sinh năm: 1984; cư trú tại: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện ngày 12 tháng 5 năm 2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn là chị Lê Thị Q trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Q và anh Võ Giái Ph tự nguyện tổ chức lễ cưới và chung sống từ ngày 25-02-2010, nhưng đến ngày 06-4-2011 anh chị mới đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Sau khi kết hôn chị và anh Ph chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến trong cuộc sống nên chị và anh Ph thường xuyên cãi vã qua lại, đến ngày 12-6-2014 thì chị và anh Ph sống ly thân. Từ khi ly thân anh Ph đã bỏ nhà đi biệt tích, không có tin tức gì, chị Q đã tìm kiếm anh Ph nhiều lần nhưng không gặp, nên chị Q yêu cầu Tòa án tuyên bố anh Ph mất tích. Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung đã ra quyết định số: 03/2017/QĐDS-ST, ngày 31-3-2017 tuyên bố anh Ph mất tích. Vì anh Ph đã mất tích nên chị Q làm đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Ph.
Về con chung: Trong thời gian chung sống chị Lê Thị Q và anh Võ Giải Ph không có con chung, nên chị không yều cầu giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Lê Thị Q xác định chị và anh Võ Giải Ph không có tài sản chung và nợ chung, nên chị không yêu cầu giải quyết.
Tại phiên tòa hôm nay chị Lê Thị Q vẫn giữ nguyên yêu cầu trên.
* Tòa án nhân dân huyện C đã tuyên bố mất tích đối với bị đơn là anh Võ Giải Ph, nên anh Ph không cung cấp bản tự khai và Tòa án cũng không thể tiến hành lấy lời khai của anh Ph.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Võ Giải Ph là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh Ph.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Q và anh Võ Giải Ph tự nguyện tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng, nên hôn nhân của chị Q và anh Ph là hôn nhân hợp pháp. Do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên anh chị chung sống không được hạnh phúc. Anh chị không cùng nhau khắc phục, tìm biện pháp giải quyết, động viên, an ủi nhau để hàn gắn lại hạnh phúc gia đình, nên mâu thuẫn ngày càng trở nên trầm trọng, đến ngày 12-6-2014 thì anh Ph đã bỏ nhà đi biệt tích cho đến nay. Tòa án nhân dân huyện C đã ra quyết định số: 03/2017/QĐDS-ST, ngày 31-3-2017 tuyên bố anh Ph mất tích. Xét thấy, anh Ph đã mất tích, chị Q yêu cầu được ly hôn với anh Ph là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận, xử cho chị Q được ly hôn với anh Ph.
[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống chị Lê Thị Q và anh Võ Giải Ph không có con chung, nên chị không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Lê Thị Q xác định chị và anh Võ Giải Ph không có tài sản chung và nợ chung, chị không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, buộc chị Lê Thị Q phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng chị Q được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0006131 ngày 13 tháng 6 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, chị Q đã nộp xong tiền án phí dân sự sơ thẩm; anh Võ Giải Ph không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Ngoài ra, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56; Điều 17 Luật phí và Lệ phí; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Điều 26 của Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Q.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị Q được ly hôn với anh Võ Giải Ph.
2. Về con chung: Trong thời gian chung sống, chị Q và anh Ph không có con chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Lê Thị Q không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thị Q phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng chị Q được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0006131 ngày 13 tháng 6 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, chị Q đã nộp xong tiền án phí dân sự sơ thẩm; anh Võ Giải Ph không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn chị Lê Thị Q có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đối với bị đơn anh Võ Giải Ph không có mặt tại phiên tòa thì có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Bản án 05/2017/HNGĐ-ST ngày 21/08/2017 về ly hôn
Số hiệu: | 05/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cù Lao Dung - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/08/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về