Bản án 19/2017/HNGĐ-ST ngày 11/07/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 19/2017/HNGĐ-ST NGÀY 11/07/2017 VỀ LY HÔN 

Ngày 11/7/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa mở phiên tòa để xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 83/2017/TLST - HNGĐ ngày 17/5/2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2017/QĐXXST - HNGĐ ngày 22/6/2017 giữa:

1. Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn S - Sinh năm: 1970.

Địa chỉ: Xóm 6, xã Đ, huyện N, tỉnh Thanh Hóa - Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Chị Trần Thị H (Trần Thị Thu H) - Sinh năm: 1976.

Địa chỉ: Xóm 6, xã N, huyện N, tỉnh Thanh Hóa.

Nơi cư trú cuối cùng: Xóm 6, xã N, huyện N, tỉnh Thanh Hóa - Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 16/5/2017 và bản tự khai ngày 19/5/2017, nguyên đơn anh Hoàng Văn Sinh trình bày:

Vê hôn nhân: Anh và chị Trần Thị H kết hôn ngày 06/6/1995, trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện K, tỉnh Ninh Bình. Sau ngày kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không  hợp, thường xuyên cãi nhau và có lời lẽ xúc phạm nhau. Do mâu thuẫn vợ chồng nên ngày 20/10/2001, cô H cùng con trai là Hoàng Văn C bỏ đi biệt tích khỏi gia đình và địa phương không có tin tức gì. Anh S và gia đình đã áp dụng mọi biện pháp tìm kiếm nhưng vẫn không có thông tin xác thực của chị H và con trai ở đâu.

Tháng 10/2016, anh S làm đơn đến Tòa án huyện Nga Sơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chị H và cháu C mất tích. Ngày 07/3/2017, Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đã mở phiên họp và ra Quyết định tuyên bố chị Trần Thị H và cháu Hoàng Văn C mất tích. Nay anh làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị H.

Về con: Vợ chồng anh có 01 con chung là Hoàng Văn C - Sinh ngày: 20/02/1996. Hiện nay cháu C đã bị Tòa án tuyên bố mất tích nên anh không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản: Anh S không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao, nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử tại nơi cư trú cuối cùng của chị H, nhưng chị H không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến của nguyên đơn trong đơn khởi kiện và bản tự khai, được nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xử vắng mặt; bị đơn đã bị tuyên bố mất tích và đã làm thủ tục niêm yết các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt dù không có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nào và cũng không có yêu cầu phản tố gì, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt cả hai bên đương sự.

[2] Về hôn nhân: Anh Hoàng Văn S và chị Trần Thị H  kết hôn ngày 06/6/1995, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau được khoảng 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp, thường xuyên cãi nhau và có lời lẽ xúc phạm nhau nên ngày 20/10/2001, chị H cùng con trai là Hoàng Văn C bỏ đi biệt tích khỏi gia đình và địa phương không có tin tức gì. Kể từ ngày đó đến nay, chị H và cháu C ở đâu, làm gì anh S cũng như gia đình chị H, chính quyền địa phương không hề hay biết. Ngày 07/3/2017, Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đã mở phiên họp và quyết định tuyên bố chị Trần Thị H và cháu Hoàng Văn C mất tích. Nay quyết định này đã có hiệu lực pháp luật, anh S đề nghị xin ly hôn chị H, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật, nhưng chị H vẫn vắng mặt, nên HĐXX quyết định xét xử vắng mặt đối với chị H và chấp nhận cho anh S được ly hôn chị H là phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về con: Theo anh S trình bày thì vợ chồng anh có 01 con chung là Hoàng Văn C - Sinh ngày: 20/02/1996. Hiện cháu C đã bị Tòa án tuyên bố mất tích, anh không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.

[4] Về tài sản: Anh S không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên miễn xét.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14: Anh S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 179; Khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ Luật TTDS năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Hoàng Văn S, cho anh Hoàng Văn S được ly hôn chị Trần Thị H.

2. Về án phí: Anh Hoàng Văn S phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số AA/2015/0004478 ngày 16/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nga Sơn; anh S đã nộp đủ tiền án phí DSST.

Bản án này là sơ thẩm. Anh S, chị H có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

442
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2017/HNGĐ-ST ngày 11/07/2017 về ly hôn

Số hiệu:19/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về