Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 24/02/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 04/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/02/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 24 tháng 02 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:16/2020/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 01 năm 2020 về việc: “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2020/QĐXX-ST ngày 10 tháng 2 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phan Anh Tr, sinh năm 1979.(có mặt) Nơi cư trú: ấp H, xã A, huyện C,tỉnh B.

Bị đơn: Anh Phạm Tuấn Thanh C, sinh năm 1970.(vắng mặt) Nơi cư trú: khu phố 2, phường 4, thành phố B, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/01/2020, bản tự khai và lời khai tại phiên tòa nguyên đơn chị Phan Anh Tr trình bày:

Chị Tr và anh Phạm Tuấn Thanh C kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện C, tỉnh B vào 03/7/2002. Sau khi kết hôn, chị và anh C chung sống hạnh phúc tại nhà riêng do anh chị tạo lập nhưng vài năm sau này thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh C không quan tâm vợ con, đến tháng 3/2019 anh C thường xuyên không về nhà, chị Tr thì về bên gia đình ruột ở xã An Hiệp, huyện Châu Thành sinh sống. Đời sống chung vợ chồng hiện nay không còn hạnh phúc, chị và anh C hiện đã sống ly thân với nhau. Chị Tr xác định không còn tình cảm với anh C nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Phạm Tuấn Thanh C. Về con chung: có một con chung tên Phạm Tuấn Thanh H sinh ngày 13/11/2002, hiện tại do chị chăm sóc nuôi dưỡng, chị yêu cầu được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cháu H, không yêu cầu anh C cấp dưỡng chi phí nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: không có Anh Phạm Tuấn Thanh C có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Theo đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt anh C đã trình bày ý kiến như sau :

Anh đồng ý ly hôn theo đơn yêu cầu của chị Phan Anh Tr và đồng ý để chị Tr tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Phạm Tuấn Thanh H, anh C không phải cấp dưỡng.

Tài sản chung,nợ chung không có.

Đại diện viện kiểm sát nhân dân phát biểu quan điểm:

- Ý kiến về việc tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng: về cơ bản vụ án đã được tiến hành đúng theo trình tự pháp luật qui định đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Chị Phan Anh Tr và anh Phạm Tuấn Thanh C đã chung sống với nhau từ năm 2002 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã An Hiệp, huyện Châu Thành nên được xem là hôn nhân hợp pháp, do mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng, chị Tr xác định không còn tình cảm với anh C nên yêu cầu giải quyết ly hôn, đề nghị của chị Tr là không trái với qui định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Tr.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]Về quan hệ tranh chấp: Chị Phan Anh Tr và anh Phạm Tuấn Thanh C kết hôn tại xã An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre vào ngày 03/7/2002 nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống do hai bên bất đồng quan điểm nên phát sinh mâu thuẫn. Chị Tr khởi kiện yêu cầu được ly hôn anh Phạm Tuấn Thanh C, yêu cầu của chị Tr được Tòa án xem xét giải quyết theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2] Về tố tụng: anh Phạm Tuấn Thanh C có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Tòa án không thể tiến hành hòa giải theo qui định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình, căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân Sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh C.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của Phan Anh Tr đối với anh Phạm Tuấn Thanh C.

Tại phiên tòa chị Tr vẫn giữ yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Tuấn Thanh C, chị Tr trình bày chị yêu cầu được ly hôn với anh C là do mâu thuẫn vợ chồng gây gắt thường xuyên bất đồng quan điểm, vợ chồng không thể hòa hợp, anh C không chăm lo cuộc sống gia đình, hiện tại chị và anh C đã sống ly thân, chị Tr không còn tình cảm với anh C. Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị Tr và anh C đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng trong đời sống vợ chồng, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, chị và anh C không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc nhau, mục đích hôn nhân không thể đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Tr là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[4]Về con chung: chị Tr và anh C có 01 con chung tên Phạm Tuấn Thanh H sinh ngày 13/11/2002 hiện đang do chị Tr trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Hội đồng xét thấy, việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mọi mặt về quyền lợi và nguyện vọng của các con chưa thành niên. Xét thấy hiện tại cháu H đang sống với chị Tr điều kiện sinh hoạt học tập là ổn định. Tại bản tự khai anh C cũng có ý kiến đồng ý để chị Tr tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Mặt khác cháu H cũng có nguyện vọng được tiếp tục được mẹ chăm sóc nuôi dưỡng. Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, con chung Phạm Tuấn Thanh H tiếp tục do chị Tr chăm sóc giáo dục là phù hợp điều kiện sinh hoạt học tập và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: ghi nhận chị Tr không yêu cầu anh C phải có nghĩa vụ cấp dưỡng chi phí nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: chị Tr, anh C khai không có, không yêu cầu Tòa án không xem xét giải quyết.

Do anh Phạm Tuấn Thanh C vắng mặt tại phiên tòa nên không thể đối chất với lời trình bày của chị Tr, anh C phải chịu mọi hậu quả pháp lý của việc vắng mặt.

[5] Án phí hôn nhân sơ thẩm: Ghi nhận chị Tr tự nguyện chịu toàn bộ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, 58, 81, 82, 84 Luật hôn nhân gia đình 2014; Căn cứ khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Cụ thể tuyên :

1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phan Anh Tr đối với anh Phạm Tuấn Thanh C Chị Phan Anh Tr được ly hôn với anh Phạm Tuấn Thanh C.

2. Về con chung: chị Phan Anh Tr tiếp tục chăm sóc giáo dục con chung tên Phạm Tuấn Thanh H sinh ngày 13/11/2002 cho đến khi tròn 18 tuổi hoặc đến khi chị Tr anh C có yêu cầu khác.

Về chi phí cấp dưỡng nuôi con chung: ghi nhận chị Tr không yêu cầu anh C cấp dưỡng con chung.

Anh Phạm Tuấn Thanh C có quyền tới thăm, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.Vì lợi ích của con chung sau này, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung: Hai bên khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.

3.Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng chị Phan Anh Tr phải nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0008803 ngày 20/01/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre. Chị Phan Anh Tr đã nộp xong án phí hôn nhân.

4. Chị Tr có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Phạm Tuấn Thanh C có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5.Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 24/02/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:04/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về