Bản án 03/2019/HNGĐ-ST ngày 15/01/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 03/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 15 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 325/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2019/QĐXX-ST ngày 03 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn V, sinh năm 1976; nơi cư trú: Tổ 11, ấp, xã Đ, huyện TT, tỉnh An Giang, (có mặt).

- Bị đơn: Ông Phạm B, sinh năm 1976; nơi cư trú: Tổ 11, ấp, xã Đ, huyện TT, tỉnh An Giang, (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn bà Nguyễn V trình bày: Bà V và ông B chung sống với nhau từ đầu năm 1994, nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, về sau thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai bên thường xuyên tranh cải nhau dẫn đến vợ chồng đã ly thân từ năm 2015 đến nay. Bà V yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông B; về con chung: Ông bà có 02 con chung tên Phạm Th, sinh ngày 30/11/1995 và Phạm Nh, sinh ngày 16/5/2001, sau khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con không yêu cầu ông B cấp dưỡng việc nuôi con; về tài sản chung: Không có; về nợ chung: Không có.

- Bị đơn ông Phạm B trình bày: Ông thống nhất với nội dung trình bày của bà V về điều kiện đi đến hôn nhân, về con chung, tài sản chung và nợ chung. Nguyên nhân do tính tình không còn phù hợp với nhau nên mâu thuẫn gia đình ngày càng trầm trọng dẫn đến vợ chồng sống ly thân từ năm 2015 đến nay. Nay bà V yêu cầu ly hôn thì ông B chấp nhận ly hôn với bà V.

Vụ án đã được Toà án mở các phiên hòa giải nhưng các bên không thống nhất đoàn tựu. 

Tại phiên tòa, Bà V vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với ông B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà Nguyễn V và bị đơn ông Phạm B có đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại địa chỉ: Tổ 11, ấp, xã Đ, huyện TT, tỉnh An Giang. Bà V khởi kiện xin ly hôn ông B, Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà V ông B chung sống vào năm 1994 nhưng không đăng ký kết hôn. Xét thấy, bà V và ông B chung sống với nhau như vợ chồng và có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký là không đúng với quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Đồng thời, ông B cũng không mong muốn tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân này và đã thống nhất ly hôn với bà V. Hội đồng xét xử căn cứ vào Khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn V với ông Phạm B.

- Về con chung: Bà V ông B có 02 con chung tên Phạm Th, sinh ngày 30/11/1995 và Phạm Nh, sinh ngày 16/5/2001. Thống nhất giao cháu Nh cho bà V tiếp tục nuôi dưỡng và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Nh. Ông B không phải cấp dưỡng việc nuôi con do bà V không yêu cầu. Riêng cháu Th đã trưởng thành và lao động được nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Bà V cùng các thành viên gia đình không được cản trở việc ông B thực hiện quyền thăm nom, giáo dục, chăm sóc con. Trên cơ sở lợi ích của con theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, bà V phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2016/0001877 ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tri Tôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53; Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn V với ông Phạm B.

- Về con chung: Bà V ông B có 02 con chung tên Phạm Th, sinh ngày 30/11/1995 và Phạm Nh, sinh ngày 16/5/2001. Thống nhất giao cháu Nh cho bà V tiếp tục nuôi dưỡng và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Nh. Ông B không phải cấp dưỡng việc nuôi con do bà V không yêu cầu. Riêng cháu Th đã trưởng thành và lao động được nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Bà V cùng các thành viên gia đình không được cản trở việc ông B thực hiện quyền thăm nom, giáo dục, chăm sóc con. Trên cơ sở lợi ích của con theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn bà Nguyễn V phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2016/0001877 ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tri Tôn.

- Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2019/HNGĐ-ST ngày 15/01/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:03/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tri Tôn - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về