Bản án 03/2019/HNGĐ-ST ngày 07/01/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 03/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 737/2018/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 10 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 517/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng B, sinh năm 1990 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp A, xã KBĐ, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1979 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp A, xã KBĐ, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 24/10/2018 và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Hồng B trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn C kết hôn vào ngày 19/01/2010 trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã KBĐ. Quá trình chung sống do anh C lo ăn chơi, không chăm lo cho gia đình dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cải nên ly thân gần 01 năm nay không hàn gắn chung sống lại được. Nay chị nhận thấy đời sống hôn nhân không còn kéo dài, mâu thuẫn là trầm trọng nên yêu cầu được ly hôn với anh C.

Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 07/9/2011. Chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Nguyễn Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa nên Tòa án xét xử vắng mặt là đúng quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị B và anh C tự nguyện kết hôn năm 2010 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã KBĐ vào ngày 19/01/2010 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, chị B cho rằng anh C không lo làm ăn, không quan tâm chăm sóc vợ con dẫn đến nhiều lần vợ chồng cự cải và ly thân gần 01 năm nay, hiện mâu thuẫn không thể nào hàn gắn chung sống lại được và yêu cầu được ly hôn. Anh C đã biết chị B khởi kiện xin ly hôn nhưng vẫn không tham dự hòa giải và phiên tòa sơ thẩm. Đồng thời, trong thời gian ly thân anh chị không liên lạc với nhau, không tạo cơ hội đoàn tụ, chứng tỏ anh chị không còn quan tâm cuộc sống gia đình và tình cảm vợ chồng, cả hai đều không thực hiện nghĩa vụ của vợ chồng. Từ các căn cứ trên, cho thấy mâu thuẫn hôn nhân giữa anh chị là trầm trọng, đời sống chung không thể kèo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng không được đảm bảo nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị B là có cơ sở, đúng quy định pháp luật.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 01 chung tên Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 07/9/2011 hiện do chị B nuôi dưỡng từ khi anh chị ly thân cho đến nay. Sau khi ly hôn chị B yêu cầu nuôi con và xác định đủ điều kiện nuôi con nên không yêu cầu anh C cấp dưỡng. Đối với anh C không có yêu cầu nuôi dưỡng con chung. Do đó, cần giao con cho chị B tiếp tục nuôi dưỡng, là phù hợp với nguyện vọng của cháu Nghi. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chị B không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung anh chị không đặt ra yêu cầu phân chia và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị B phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị B. Cho chị Nguyễn Hồng B được ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 07/9/2011 cho chị B tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chị B không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Án phí hôn nhân gia đình chị B phải chịu 300.000 đồng, chị đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0008844 ngày 24/10/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, chị B đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2019/HNGĐ-ST ngày 07/01/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:03/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về