TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM – TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 01/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 06 tháng 01 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 444/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2020, về tranh chấp “tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 214/2020/QĐXX-ST ngày 17 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Lê Thị Trúc N – sinh ngày: 01/9/1998 (có mặt).
2. Bị đơn: anh Võ Quốc T – sinh ngày: 20/5/1997 (có mặt). Cùng địa chỉ: ấp T, thị trấn V, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện ngày 26/8/2019 và trong quá trình giải quyết, xét xử, nguyên đơn chị Lê Thị Trúc N trình bày:
- Về hôn nhân: Chị Lê Thị Trúc N và anh Võ Quốc T chung sống với nhau vào năm 2017, hôn nhân tự nguyện, do quen biết trước, có tổ chức lễ cưới, được cha mẹ hai bên thừa nhận và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xaõ T vào ngày 26/6/2017.
Sau ngày cưới, chị và anh T sống chung với cha mẹ ruột của anh T tại ấp T, thị trấn V, huyện V, tỉnh Vĩnh Long. Vợ chồng sống hạnh phúc ñeán tháng 9/2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do chị N nghi ngờ anh T có người phụ nữ khác bên ngoài nên vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt. Chị và anh T sống ly thân nhau từ tháng 9/2020 cho đến nay.
Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị N yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Võ Quốc T.
- Về con chung: có một con chung tên Võ Lê Khánh A – sinh ngày 13/10/2017, khi ly hôn chị N yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu Võ Lê Khánh A và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung của vợ chồng: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại bản khai ý kiến đề ngày 24/11/2020 và trong quá trình giải quyết, xét xử, bị đơn anh Võ Quốc T trình bày:
Về hôn nhân: Anh Võ Quốc T thống nhất với lời trình bày của chị Lê Thị Trúc N về thời gian chung sống, vợ chồng có đăng ký kết hôn, thời gian vợ chồng ly thân. Anh T không thống nhất với lời trình bày chị N nghi ngờ anh có người phụ nữ khác bên ngoài là không có căn cứ và anh T vẫn luôn yêu thương, quan tâm, chăm sóc chị N.
Tại phiên tòa, nhận thấy vẫn còn thương chị N nên anh T muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng và không đồng ý ly hôn với chị Lê Thị Trúc N.
* Các tài liệu, chứng cứ của vụ án bao gồm: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); Trích lục khai sinh tên Võ Lê Khánh A (bản sao); Giấy khai sinh tên Lâm Thanh H (bản sao); bản khai ý kiến do nguyên đơn cung cấp. Bị đơn cung cấp bản khai ý kiến, bảng cung cấp tài liệu chứng cứ đề ngày 16/11/2020.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ được thể hiện tại hồ sơ được thẩm tra tại phiên Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Chị Lê Thị Trúc N có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân giữa chị và anh Võ Quốc T. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Trúc N và anh Võ Quốc T tự nguyện chung sống với nhau do quen biết, được gia đình hai bên thừa nhận, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T vào ngày 26/6/2017 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Chị N và anh T trình bày trong quá trình chung sống, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị N nghi ngờ anh T có người phụ nữ khác bên ngoài nên vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau từ đó vợ chồng không còn tình cảm.
Xét thấy, anh T xác định vẫn còn tình cảm với chị N và muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Đồng thời, lý do xin ly hôn của chị N là không phù hợp nên không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N.
[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị N phải nộp án phí theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 9, 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Điều 28, 35, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Trúc N đối với anh Võ Quốc T.
- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Chị Lê Thị Trúc N phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà chị đã nộp theo biên lai thu số N0008614 ngày 02/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị Lê Thị Trúc N đã nộp đủ không phải nộp thêm.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về ly hôn
Số hiệu: | 01/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về