Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 26/03/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 01/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 26 tháng 03 năm 2019, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Hà Trung, xét xử công khai sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 10/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2019 về “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị B, sinh năm 1992.

Địa chỉ: Thôn NG, xã HĐ, huyện HT, tỉnh Thanh Hóa, có mặt.

2. Bị đơn: Anh Vũ Hữu T, sinh năm 1987.

Địa chỉ: Thôn NG, xã HĐ, huyện HT, tỉnh Thanh Hóa, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 07/01/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Lê Thị B trình bày: Giữa nguyên đơn và bị đơn là anh Vũ Hữu T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hà Đông huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ngày 08/01/2010. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến tháng 8/2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không có con chung nên tình cảm phai nhạt, dẫn đến vợ chồng sống ly thân từ tháng 01 năm 2018 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị B đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Vũ Hữu T.

Về con chung: Chị B khai chị và anh T không có con chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản: Chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản khai ngày 31/01/2019 bị đơn là anh Vũ Hữu T trình bày: Anh và chị Lê Thị B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hà Đông, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ngày 08/01/2010. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc từ khi kết hôn đến nay không có mâu thuẫn gì chỉ đến khi Toà án thông báo về việc thụ lý vụ án anh mới biết chị B xin ly hôn với lý do vợ chồng không có con chung. Xét thấy tình cảm vợ chồng vẫn còn nên anh không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh Vũ Hữu T khai vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa, chị B giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Anh Vũ Hữu T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn không có mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh T là phù hợp với quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 227; khoản 3, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về hôn nhân: Chị Lê Thị B và anh Vũ Hữu T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, như vậy là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến tháng 8/2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng sống chung nhiều năm nhưng không có con chung nên tình cảm phai nhạt, từ tháng 01/2018 cho đến nay vợ chồng sống ly thân. Kể từ khi sống ly thân, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau, tình cảm vợ chồng ngày càng trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết cho chị B được ly hôn anh T là phù hợp.

[3]. Về con chung: Chị B và anh T thừa nhận vợ chồng không có con chung nên miễn xét.

[4]. Về tài sản: Chị B và anh T không yêu cầu nên miễn xét.

[5]. Về án phí: Chị Lê Thị B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 6; khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị B và anh Vũ Hữu T.

2. Về án phí: Chị Lê Thị B phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị B đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2017/0000405 ngày 17/01/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hà Trung. Chị B đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Chị B có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 26/03/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:01/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hà Trung - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về