BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
23/2014/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 07 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 36/2014/NĐ-CP NGÀY 29/4/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NUÔI,
CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CÁ TRA
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày
26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 36/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014
của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản
và Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014
của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc kiểm tra điều
kiện nuôi, cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi và xác nhận đăng ký nuôi cá Tra
thương phẩm; kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm trong chế biến, xuất khẩu sản
phẩm cá Tra; xác nhận hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động có liên quan đến nuôi, chế biến,
xuất khẩu cá Tra trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương II
KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN, CẤP MÃ
SỐ NHẬN DIỆN CƠ SỞ NUÔI VÀ XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM
Điều 3. Cấp mã số nhận diện cơ
sở nuôi và xác nhận đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm
1. Nguyên tắc:
a) Cơ sở nuôi nằm trong quy hoạch được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt thì được cấp mã số nhận diện;
b) Một cơ sở có nhiều ao nuôi thì được cấp nhiều mã
số nhận diện ao nuôi, mỗi ao nuôi được cấp duy nhất một mã số nhận diện;
c) Mã số nhận diện cơ sở nuôi và ao nuôi chỉ được cấp
khi đăng ký lần đầu hoặc đăng ký lại;
d) Việc thực hiện đăng ký mã số nhận diện lần đầu
và đăng ký lại được thực hiện độc lập hoặc đồng thời với việc xác nhận đăng ký
nuôi cá Tra thương phẩm;
đ) Đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm bao gồm đăng ký
diện tích và sản lượng nuôi.
2. Quy định về mã số nhận diện:
Gồm 11 số và có cấu trúc AA-BB-CCCC-DDD,
trong đó:
a) AA: Mã số tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương áp dụng trong quản lý nuôi trồng thủy sản (theo Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này);
b) BB: Mã số đối tượng nuôi (đối với cá Tra
là 01);
c) CCCC: Số thứ tự cơ sở được cấp từ 0001 đến
9999;
d) DDD: Số thứ tự ao nuôi cá Tra của cơ sở,
được cấp theo thứ tự từ 001 đến 999.
Ví dụ: Mã số nhận diện ao nuôi cá Tra tại tỉnh Đồng
Tháp được thể hiện như sau: 87-01-0008-009
Trong đó: 87 là mã số tỉnh Đồng Tháp; 01 là mã số cá
Tra; 0008 là số thứ tự cơ sở nuôi, 009 là số thứ tự ao nuôi của cơ sở.
3. Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh cấp
mã số nhận diện cơ sở nuôi, xác nhận đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm.
4. Hồ sơ đăng ký cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi và
đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm:
a) Trường hợp đăng ký độc lập, hồ sơ gồm: Giấy đăng
ký cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi (theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
này) và Sơ đồ mặt bằng vị trí ao nuôi do chủ cơ sở nuôi xây dựng hoặc 02 bản
Giấy đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm (theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này);
b) Trường hợp đăng ký đồng thời, hồ sơ gồm: Giấy
đăng ký cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi (theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo
Thông tư này) và Sơ đồ mặt bằng vị trí ao nuôi do chủ cơ sở nuôi xây dựng; 02
bản Giấy đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm (theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này).
5. Trình tự thực hiện:
a) Chậm nhất trước thời điểm thả giống 20 ngày, chủ
cơ sở nuôi có trách nhiệm đăng ký mã số nhận diện cơ sở nuôi (lần đầu hoặc đăng
ký lại) và đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm với Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy
sản cấp tỉnh;
b) Chủ cơ sở nuôi nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 4 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Cơ quan quản lý nuôi trồng
thủy sản cấp tỉnh;
c) Kể từ ngày nhận được hồ sơ, trong thời gian
không quá 01 ngày làm việc đối với hồ sơ nộp trực tiếp và không quá 02 ngày làm
việc đối với hồ sơ nộp qua đường bưu điện, Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản
cấp tỉnh hướng dẫn chủ cơ sở bổ sung những nội dung còn thiếu hoặc chưa đúng
quy định;
d) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh cấp
Giấy chứng nhận mã số nhận diện cơ sở nuôi cá Tra (theo Phụ lục 4 ban hành
kèm theo Thông tư này) và xác nhận Giấy đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm,
lưu 01 bản và trả cho chủ cơ sở đăng ký 01 bản trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
Trong trường hợp không cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi hoặc không xác nhận việc
đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm, Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh
phải trả lời chủ cơ sở bằng văn bản, nêu rõ lý do và không trả lại hồ sơ.
6. Đăng ký lại mã số nhận diện:
a) Các trường hợp phải thực hiện đăng ký lại: Khi thay
đổi chủ cơ sở nuôi hoặc thay đổi diện tích ao nuôi hoặc sơ đồ mặt bằng vị trí
ao nuôi;
b) Trình tự, thủ tục đăng ký lại như đăng ký lần đầu:
Theo khoản 4, khoản 5 Điều này.
Điều 4. Kiểm tra điều kiện cơ sở
nuôi cá Tra thương phẩm
1. Kiểm tra điều kiện cơ sở
nuôi cá Tra thương phẩm: Thực hiện theo Điều 4 Nghị định số
36/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản
phẩm cá Tra (sau đây gọi tắt là Nghị định số 36/2014/NĐ-CP) và Thông tư số
14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và sản phẩm nông lâm thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số
14/2011/TT-BNNPTNT).
2. Kiểm tra việc đăng ký mã số nhận diện và đăng ký
nuôi cá Tra thương phẩm quy định tại Điều 3 Thông tư này:
a) Kiểm tra thông tin đăng ký mã số nhận diện và
đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm kết hợp với hoạt động kiểm tra theo Thông tư số
14/2011/TT-BNNPTNT ;
b) Trường hợp phát hiện chủ cơ sở kê khai không đúng
hoặc làm sai lệch thông tin về địa điểm ao nuôi, diện tích ao nuôi hoặc sử dụng
mã số nhận diện ao nuôi, giấy đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm không đúng với ao
nuôi đã đăng ký, Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh kịp thời có biện
pháp để chấn chỉnh, khắc phục; báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tổng cục Thủy sản trường hợp vượt thẩm
quyền để xử lý theo quy định; đồng thời thông báo cho Hiệp hội cá Tra Việt Nam
và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương III
KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ,
CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG CHẾ BIẾN, XUẤT KHẤU CÁ TRA
Điều 5. Kiểm tra điều kiện cơ sở
chế biến và chứng nhận an toàn thực phẩm đối với sản phẩm cá Tra
1. Việc kiểm tra, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến sản phẩm cá Tra chỉ tiêu thụ nội địa
được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số
36/2014/NĐ-CP và Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT .
2. Việc kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm cá
Tra xuất khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6
Nghị định số 36/2014/NĐ-CP và Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng
nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu (sau đây gọi tắt là Thông tư số
48/2013/TT-BNNPTNT).
Điều 6. Kiểm tra chất lượng, sử
dụng hóa chất, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến và ghi nhãn đối với sản phẩm cá
Tra
1. Cơ quan kiểm tra:
a) Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
và các đơn vị do Cục giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền thực hiện kiểm tra đối với cơ
sở chế biến cá Tra xuất khẩu;
b) Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy
sản cấp tỉnh thực hiện kiểm tra đối với cơ sở chế biến cá Tra chỉ tiêu thụ nội
địa.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra xuất xứ cá Tra nguyên liệu đưa vào chế
biến;
b) Kiểm tra việc sử dụng hóa chất, phụ gia, chất hỗ
trợ chế biến, ghi nhãn theo quy định của Việt Nam và nước nhập khẩu;
c) Kiểm tra chất lượng sản phẩm cá Tra bảo đảm phù
hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được cơ sở công bố áp dụng;
d) Lấy mẫu, kiểm nghiệm các chỉ tiêu tỷ lệ mạ băng,
hàm lượng nước.
3. Hình thức kiểm tra: Thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Thủ trưởng Cơ quan
kiểm tra ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra.
4. Phương pháp kiểm tra:
a) Kiểm tra hồ sơ, tài liệu và điều kiện thực tế
liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Phương pháp xác định khối lượng tịnh, tỷ lệ mạ
băng: theo Tiêu chuẩn số 165-1989 (Sửa đổi lần 1-1995) của Ủy ban Codex - Tiêu
chuẩn Codex đối với cá phi lê đông lạnh nhanh dạng khối, thịt cá xay và hỗn hợp
cá phi lê và thịt cá xay (Codex Stand 165-1989 (Rev.1-1995) - Codex Standard
for quick frozen blocks of fish fillet, minced fish flesh and mixtures of
fillets and minced fish flesh);
c) Phương pháp xác định hàm lượng nước: Được xây dựng
dựa trên các phương pháp: Phương pháp chính thức số 983.18 - Thịt, sản phẩm thịt,
phương pháp chuẩn bị mẫu (Official Method No 983.18 - Meat and meat
products, Preparation of test sample procedure); Phương pháp chính thức số
950.46 - Hàm lượng nước trong thịt - Phương pháp A (Official Method No
950.46 - Moisture in meat - Method A) của Hiệp hội các nhà hóa phân tích chính
thống (AOAC). Phòng thử nghiệm và phương pháp phân tích phải được công nhận đạt
tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc tương đương và được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đánh giá, chỉ định.
5. Tần suất kiểm tra:
a) Kiểm tra giám sát: Áp dụng theo tần suất kiểm
tra định kỳ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm được quy định tại Thông tư số
48/2013/TT-BNNPTNT và Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ;
b) Kiểm tra đột xuất: Áp dụng đối với cơ sở có dấu
hiệu vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định số 36/2014/NĐ-CP hoặc
cơ sở có nhiều lô hàng bị cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu cảnh báo quy định tại
khoản 4 Điều 9 Nghị định số 36/2014/NĐ-CP.
6. Địa điểm kiểm tra: Tại khu vực chế biến, kho chứa,
nơi sản phẩm được bảo quản của cơ sở.
7. Trình tự, thủ tục kiểm tra:
a) Xuất trình quyết định kiểm tra;
b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại
khoản 2 Điều này;
c) Lập biên bản kiểm tra;
d) Thông báo cho chủ cơ sở và báo cáo Cơ quan kiểm
tra về kết quả kiểm tra;
đ) Xử lý vi phạm theo quy định tại Điều
7 Thông tư này.
Điều 7. Xử lý vi phạm về chất
lượng sản phẩm cá Tra
1. Đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính và
báo cáo Cơ quan kiểm tra; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Cơ quan kiểm tra:
a) Thống kê, niêm phong các lô sản phẩm vi phạm,
yêu cầu cơ sở chế biến cá Tra thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa để bảo
đảm chất lượng sản phẩm phù hợp trước khi đưa ra thị trường. Sản phẩm vi phạm
sau khi khắc phục, sửa chữa phải được Cơ quan kiểm tra lấy mẫu, kiểm nghiệm để
thẩm tra trước khi đưa ra thị trường;
b) Đình chỉ xuất khẩu lô sản phẩm cá Tra vi phạm về
hàm lượng nước, mạ băng và ghi nhãn sản phẩm;
c) Yêu cầu cơ sở tiêu hủy hoặc chuyển mục đích sử dụng
đối với sản phẩm cá Tra vi phạm các quy định về sử dụng hóa chất, chất phụ gia,
chất hỗ trợ chế biến.
2. Sau khi có thông báo của Cơ quan kiểm tra mà cơ
sở chế biến cá Tra không có báo cáo hoặc báo cáo khắc phục, sửa chữa không phù
hợp, Cơ quan kiểm tra tổ chức kiểm tra đột xuất đối với cơ sở. Trường hợp cơ sở
chế biến cá Tra tiếp tục vi phạm thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày có kết luận về vi phạm tiếp theo của cơ sở, Cơ quan kiểm tra thông báo
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ cơ sở chế biến cá
Tra, tên sản phẩm và chỉ tiêu không đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm.
3. Sau khi bị thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng mà cơ sở chế biến cá Tra vẫn tiếp tục vi phạm, Cơ quan kiểm
tra tạm đình chỉ sản xuất sản phẩm không phù hợp và kiến nghị cơ quan thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
an toàn thực phẩm và chất lượng, sản phẩm hàng hóa.
4. Trường hợp Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu
thông báo tạm dừng nhập khẩu sản phẩm cá Tra do có vi phạm về chất lượng, an
toàn thực phẩm, Cơ quan kiểm tra có văn bản thông báo đến Thương nhân và cơ sở
chế biến cá Tra vi phạm để có biện pháp khắc phục, sửa chữa và thông báo cho Hiệp
hội cá Tra Việt Nam để có biện pháp xử lý theo quy định.
Điều 8. Chi phí kiểm tra, lấy mẫu
và kiểm nghiệm
1. Chi phí kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ
tiêu tỷ lệ mạ băng, hàm lượng nước và ghi nhãn trong quá trình sản xuất sản phẩm
cá Tra do Cơ quan kiểm tra chi trả. Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm được bố trí
trong dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên của Cơ quan kiểm tra.
2. Trường hợp Cơ quan kiểm tra kết luận Cơ sở vi phạm
quy định tại Điều 6 Nghị định số 36/2014/NĐ-CP thì Chủ cơ sở
phải trả chi phí kiểm tra, lấy mẫu và kiểm nghiệm sản phẩm (bao gồm cả hoạt động
thẩm tra, lấy mẫu kiểm tra, kiểm nghiệm trong quá trình thẩm tra báo cáo kết quả
thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa của cơ sở) cho Cơ quan kiểm tra
theo đúng quy định tại Điều 41 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
Chương IV
ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM CÁ TRA
Điều 9. Xác nhận đăng ký hợp đồng
xuất khẩu sản phẩm cá Tra
1. Tổ chức thực hiện: Hiệp hội cá Tra Việt Nam.
2. Hình thức xác nhận: Trực tiếp trên Giấy đăng ký
hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra.
3. Hiệu lực xác nhận hợp đồng xuất khẩu: 12 tháng kể
từ ngày ký xác nhận.
4. Hồ sơ gồm:
a) Giấy đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra
(02 bản) (theo Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) và thành phần hồ
sơ theo quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 3 Điều 8 Nghị định số
36/2014/NĐ-CP;
b) Bản sao hợp pháp quy định tại các điểm
b, c, d, đ khoản 3 Điều 8 Nghị định số 36/2014/NĐ-CP là bản sao chụp có
đóng dấu của thương nhân đăng ký hợp đồng xuất khẩu.
5. Trình tự thực hiện và trả kết quả:
a) Cách thức nộp hồ sơ: Chủ cơ sở nộp hồ sơ theo quy
định tại khoản 4 Điều này trực tiếp, bản Fax, đăng ký trực tuyến hoặc qua đường
bưu điện về Hiệp hội cá Tra Việt Nam;
b) Trình tự thực hiện: Thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 36/2014/NĐ-CP ;
c) Hình thức trả kết quả: Trả trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện.
6. Trường hợp hiệu lực xác nhận hợp đồng xuất khẩu
sản phẩm cá Tra hết hạn hoặc có thay đổi thông tin tại mục II, mục III Phụ lục
5 ban hành kèm theo Thông tư này, Thương nhân có trách nhiệm đăng ký lại hợp đồng
xuất khẩu sản phẩm cá Tra; hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký như đăng ký mới.
Điều 10. Xử lý kết quả kiểm
tra điều kiện về đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra
Khi nhận được thông báo của cơ quan quản lý về vi
phạm của chủ cơ sở hoặc thương nhân quy định tại Điều 4, Điều 5,
Điều 6, Điều 7 Thông tư này thì Hiệp hội cá Tra Việt Nam:
1. Thông báo cho chủ cơ sở, thương nhân về các vi
phạm và tạm dừng xác nhận hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra tiếp theo của
thương nhân cho đến khi các vi phạm đã được khắc phục và được cơ quan quản lý
xác nhận;
2. Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
xử lý theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước
1. Tổng cục Thủy
sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ
chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện Thông tư này;
b) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt Quy hoạch nuôi, chế biến cá Tra;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương kiểm tra điều kiện
cơ sở sản xuất, kinh doanh, chất lượng vật tư đầu vào trong nuôi cá Tra và thực
hiện truy xuất nguồn gốc cá Tra nguyên liệu;
d) Tổng hợp, lưu trữ cơ sở dữ liệu về mã số nhận diện
cơ sở nuôi, diện tích và sản lượng nuôi cá Tra thương phẩm;
e) Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm
trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt các hoạt động hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát thực hiện Thông tư này.
2. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản:
a) Tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng, an toàn
thực phẩm trong chế biến, xuất khẩu sản phẩm cá Tra theo quy định tại Thông tư
này;
b) Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm
trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt cho hoạt động
kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm cá Tra;
c) Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thủy sản tổ chức
thực hiện việc thống kê sản phẩm cá Tra phi lê đông lạnh chưa đáp ứng chất lượng
quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 6 Nghị định 36/2014/NĐ-CP
còn lưu kho của các cơ sở chế biến, xuất khẩu.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tổ chức, triển khai thực hiện Thông tư này trên
địa bàn quản lý;
b) Rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
phê duyệt quy hoạch chi tiết nuôi cá Tra tại địa phương;
c) Chỉ đạo Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản tại
địa phương tổ chức kiểm tra liên quan đến hoạt động nuôi cá Tra thương phẩm và
thực hiện việc cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi, xác nhận đăng ký nuôi cá Tra
thương phẩm; tổng hợp kết quả kiểm tra điều kiện cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm,
cơ sở sản xuất kinh doanh, chất lượng vật tư đầu vào trong nuôi cá Tra;
d) Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí từ
nguồn ngân sách cho các hoạt động cấp mã số nhận diện ao nuôi, xác nhận đăng ký
nuôi cá Tra thương phẩm, kiểm tra, giám sát trong nuôi, chế biến và quản lý chất
lượng sản phẩm cá Tra, ứng dụng VietGAP trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Cập nhật cơ sở dữ liệu diện tích, sản lượng cá
Tra và mã số nhận diện ao nuôi; định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo Tổng cục
Thủy sản và thông báo cho Hiệp hội cá Tra Việt Nam.
Điều 12. Trách nhiệm của Hiệp hội
cá Tra Việt Nam
1. Tổ chức thực hiện xác nhận đăng ký hợp đồng xuất
khẩu sản phẩm cá Tra theo quy định tại Thông tư này.
2. Công khai địa điểm tiếp nhận hồ sơ, quy trình
đăng ký xác nhận đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra.
3. Quy định tiêu chuẩn và công bố danh sách người đủ
thẩm quyền ký xác nhận đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra.
4. Thống kê, định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo Tổng
cục Thủy sản, Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản về tình hình đăng
ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra.
Điều 13. Trách nhiệm của chủ
cơ sở nuôi, chế biến, xuất khẩu
1. Chủ cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm:
a) Đăng ký cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi và đăng
ký nuôi cá Tra thương phẩm theo quy định tại Thông tư này;
b) Cung cấp Giấy đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm
cho tổ chức, cá nhân thu mua, chế biến cá Tra theo quy định.
2. Cơ sở chế biến và thương nhân xuất khẩu sản phẩm
cá Tra:
a) Thực hiện đăng ký xác nhận hợp đồng xuất khẩu sản
phẩm cá Tra theo quy định tại Thông tư này;
b) Thực hiện kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm
sản phẩm cá Tra theo quy định tại Nghị định số 36/2014/NĐ-CP ;
c) Phối hợp, tạo điều kiện, đáp ứng các yêu cầu về
kiểm tra của Đoàn kiểm tra, Cơ quan kiểm tra;
d) Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm sản phẩm
cho cơ quan kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư
này;
đ) Trong trường hợp phải tiêu hủy hàng hóa thì Cơ sở vi phạm phải chịu toàn bộ
chi phí cho việc tiêu hủy hàng hóa và chịu
trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu hủy
hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành, cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm phải thực hiện đăng ký diện
tích và sản lượng nuôi cá Tra thương phẩm. Việc cấp mã số nhận diện ao nuôi được
thực hiện khi các tỉnh, thành phố hoàn thành rà soát, phê duyệt quy hoạch chi
tiết nuôi cá Tra tại địa phương.
2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng xuất
khẩu:
a) Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến
ngày 31/5/2015, hồ sơ đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra được thực hiện
theo quy định tại điểm a, d, đ khoản 3 Điều 8 Nghị định số
36/2014/NĐ-CP;
b) Từ ngày 01/6/2015, các thương nhân khi đăng ký hợp
đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra phải nộp hồ sơ theo quy định tại khoản
4 Điều 9 Thông tư này.
3. Sản phẩm cá Tra phi lê đông
lạnh lưu kho có tỷ lệ mạ băng và hàm lượng nước cao hơn quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 6 của Nghị định 36/2014/NĐ-CP vẫn được tiếp tục xuất khẩu đến ngày 31/12/2014 nếu đáp ứng
yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm của nước nhập khẩu nhưng thương nhân
xuất khẩu và Cơ sở chế biến thủy sản phải thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng
dẫn của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 9 năm
2014.
2. Các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông
tư này khi có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì được dẫn chiếu áp dụng theo
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, xem xét./..
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan;
- UBND các tỉnh/tp trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản, Cục Kiểm soát Thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh/tp trực thuộc TW;
- Các Cục, Vụ, Thanh Tra, Văn phòng - Bộ NN&PTNT;
- Website Chính phủ, Công báo Chính phủ;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCTS.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
PHỤ LỤC 1
QUY ĐỊNH MÃ SỐ TỈNH/ THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG ÁP
DỤNG TRONG QUẢN LÝ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/7/2014 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
STT
|
Tên đơn vị hành
chính
|
Mã số
|
STT
|
Tên đơn vị hành
chính
|
Mã số
|
1
|
Thành phố Hà Nội
|
01
|
33
|
Tỉnh Quảng Nam
|
49
|
2
|
Tỉnh Hà Giang
|
02
|
34
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
51
|
3
|
Tỉnh Cao Bằng
|
04
|
35
|
Tỉnh Bình Định
|
52
|
4
|
Tỉnh Bắc Kạn
|
06
|
36
|
Tỉnh Phú Yên
|
54
|
5
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
08
|
37
|
Tỉnh Khánh Hoà
|
56
|
6
|
Tỉnh Lào Cai
|
10
|
38
|
Tỉnh Ninh Thuận
|
58
|
7
|
Tỉnh Điện Biên
|
11
|
39
|
Tỉnh Bình Thuận
|
60
|
8
|
Tỉnh Lai Châu
|
12
|
40
|
Tỉnh Kon Tum
|
62
|
9
|
Tỉnh Sơn La
|
14
|
41
|
Tỉnh Gia Lai
|
64
|
10
|
Tỉnh Yên Bái
|
15
|
42
|
Tỉnh Đăk Lăk
|
66
|
11
|
Tỉnh Hoà Bình
|
17
|
43
|
Tỉnh Đăk Nông
|
67
|
12
|
Tỉnh Thái Nguyên
|
19
|
44
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
68
|
13
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
20
|
45
|
Tỉnh Bình Phước
|
70
|
14
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
22
|
46
|
Tỉnh Tây Ninh
|
72
|
15
|
Tỉnh Bắc Giang
|
24
|
47
|
Tỉnh Bình Dương
|
7e4
|
16
|
Tỉnh Phú Thọ
|
25
|
48
|
Tỉnh Đồng Nai
|
75
|
17
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
26
|
49
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
77
|
18
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
27
|
50
|
TP. Hồ Chí Minh
|
79
|
19
|
Tỉnh Hải Dương
|
30
|
51
|
Tỉnh Long An
|
80
|
20
|
Thành phố Hải Phòng
|
31
|
52
|
Tỉnh Tiền Giang
|
82
|
21
|
Tỉnh Hưng Yên
|
33
|
53
|
Tỉnh Bến Tre
|
83
|
22
|
Tỉnh Thái Bình
|
34
|
54
|
Tỉnh Trà Vinh
|
84
|
23
|
Tỉnh Hà Nam
|
35
|
55
|
Tỉnh Vĩnh Long
|
86
|
24
|
Tỉnh Nam Định
|
36
|
56
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
87
|
25
|
Tỉnh Ninh Bình
|
37
|
57
|
Tỉnh An Giang
|
89
|
26
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
38
|
58
|
Tỉnh Kiên Giang
|
91
|
27
|
Tỉnh Nghệ An
|
40
|
59
|
Thành phố Cần Thơ
|
92
|
28
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
42
|
60
|
Tỉnh Hậu Giang
|
93
|
29
|
Tỉnh Quảng Bình
|
44
|
61
|
Tỉnh Sóc Trăng
|
94
|
30
|
Tỉnh Quảng Trị
|
45
|
62
|
Tỉnh Bạc Liêu
|
95
|
31
|
Tỉnh Thừa Thiên Huế
|
46
|
63
|
Tỉnh Cà Mau
|
96
|
32
|
Thành phố Đà Nẵng
|
48
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ CẤP MÃ SỐ NHẬN DIỆN CƠ SỞ NUÔI CÁ TRA
THƯƠNG PHẨM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/7/2014 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY ĐĂNG KÝ CẤP
MÃ SỐ NHẬN DIỆN CƠ SỞ NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM
Kính gửi1: ……………………………………..
Họ, tên chủ cơ sở: …………………………………………………………………………
Địa chỉ liên hệ: ………………………………………………………………………………
Số điện thoại………………, Fax ……………….. Email (nếu có):
………………………
Căn cứ Thông tư số …../2014/TT-BNNPTNT ngày
…./..../2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 36/2014/NĐ-CP của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản
phẩm cá Tra.
Đăng ký cấp mã số nhận diện cho từng ao nuôi cá Tra
như sau:
TT
|
Ao nuôi2
|
Địa chỉ ao nuôi3
|
Diện tích ao
nuôi (m2)
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
4
|
|
|
|
...
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về các thông tin
đã kê khai./.
|
……, ngày ….
tháng …. năm …
CHỦ CƠ SỞ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)
|
PHỤ LỤC 3
MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/7/2014 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY ĐĂNG KÝ NUÔI
CÁ TRA THƯƠNG PHẨM
Kính gửi4: ……………………………………………………………….
Họ, tên chủ cơ sở: ...................................................................................................
Địa chỉ liên hệ:
.........................................................................................................
Số điện thoại……………….., Fax ………………….. Email (nếu
có): ......................
Căn cứ Thông tư số …../2014/TT-BNNPTNT ngày
…./..../…. của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 36/2014/NĐ-CP của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản
phẩm cá Tra. Đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm như sau:
TT
|
Ao nuôi5
|
Địa chỉ ao nuôi6
|
Mã số nhận diện
ao nuôi7
|
Diện tích ao
nuôi (m2)
|
Thời gian thả giống
dự kiến (ngày, tháng)
|
Số lượng giống
dự kiến thả (con)
|
Thời gian thu
hoạch dự kiến (tháng, năm)
|
Sản lượng dự kiến
(tấn)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về các thông tin
đã kê khai./.
….., ngày ….
tháng …. năm ….
Xác nhận của cơ quan quản lý NTTS
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
……., ngày ….
tháng …. năm 20…
CHỦ CƠ SỞ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)
|
Vào sổ số8:……
/20...
PHỤ LỤC 4
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN MÃ SỐ NHẬN DIỆN CƠ SỞ NUÔI CÁ TRA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/7/2014 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN………
CHI CỤC
…………………………….
Căn cứ Thông tư số……/2014/TT-BNNPTNT ngày
…../..../2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 36/2014/NĐ-CP của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất
khẩu sản phẩm cá Tra.
CHỨNG NHẬN
Số: …./20...
Tên cơ sở/họ tên chủ cơ sở9: ……………………………………………………………………
Địa chỉ cơ sở: ………………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………………………………. Fax:
…………………………………….
Email (nếu có):
……………………………………………………………………………………..
Mã số cơ sở nuôi (AA-BB-CCCC): ………………………………………………………………
Có mã số nhận diện từng ao nuôi cá Tra như sau:
TT
|
Mã số nhận diện
ao nuôi10
|
Ao nuôi11
|
Diện tích ao
nuôi
(m2)
|
Địa chỉ ao
nuôi12
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Cơ sở phải sử dụng mã số theo đúng quy định tại
Thông tư số ……./2014/TT-BNNPTNT ngày …../..../2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 36/2014/NĐ-CP của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá
Tra.
|
|
………., ngày….tháng
…. năm….
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 5
MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CÁ TRA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/7/2014 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY ĐĂNG KÝ HỢP
ĐỒNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CÁ TRA
Kính gửi: Hiệp
hội cá Tra Việt Nam
I. Thông tin về thương
nhân:..........................................................................................
1. Tên thương nhân bằng tiếng nước ngoài (nếu
có): ..........................................................
2. Địa chỉ liên hệ: …………… Số điện thoại: …………… Fax:
…………. Email:.....................
3. Tên, địa chỉ cơ sở chế biến cá Tra:
...............................................................................
4. Mã số Cơ sở chế biến cá Tra:
......................................................................................
II. Thông tin đăng ký hợp đồng xuất khẩu:
TT
|
Hợp đồng13
|
Thị trường xuất
khẩu
|
Loại sản phẩm14
|
Khối lượng sản
phẩm (tấn)
|
Thời gian thực
hiện hợp đồng
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
III. Hồ sơ kèm theo gồm15:
1. Giấy đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm:
|
□
|
2. Hợp đồng mua cá Tra nguyên liệu:
|
□
|
3. Giấy chứng nhận cơ sở chế biến thủy sản đủ điều
kiện an toàn thực phẩm:
|
□
|
4. Hợp đồng mua cá Tra thương phẩm hoặc hợp đồng
gia công, chế biến sản phẩm cá Tra với cơ sở chế biến cá Tra:
|
□
|
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội
dung kê khai nêu trên và tính hợp pháp, chính xác của các hồ sơ kèm theo.
......,Ngày ….
tháng …. năm …
Xác nhận của Hiệp hội cá Tra Việt Nam
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
|
….., ngày …
tháng …. năm 20..
Đại diện hợp pháp của thương nhân đăng ký hợp đồng xuất khẩu
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
|
Hiệu lực xác nhận hợp đồng xuất khẩu: 12 tháng kể từ
ngày ký xác nhận
Vào sổ số16:
…./20...
1 Ghi rõ tên cơ quan quản lý nuôi trồng thuỷ sản.
2 Ghi rõ vị trí, địa điểm ao nuôi theo sơ đồ ao nuôi.
3 Ghi cụ thể đến ấp, thôn, xã, huyện.
4 Ghi rõ tên cơ quan quản lý nuôi trồng thuỷ sản.
5 Ghi rõ vị trí, địa điểm ao nuôi theo sơ đồ ao nuôi kèm
theo Giấy đăng ký.
6 Ghi cụ thể đến ấp, thôn, xã, huyện.
7 Chủ cơ sở cập nhật mã số nhận diện ao nuôi khi đăng ký
từ lần thứ 2.
8 Do Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản ghi để theo
dõi, quản lý.
9 Ghi rõ tên cơ sở (doanh nghiệp) hoặc họ tên chủ cơ sở
(cá nhân không đăng ký kinh doanh).
10 Mã số nhận diện ao nuôi cấp cho cơ sở theo từng ao.
11 Ghi rõ ký hiệu hoặc tên ao nuôi, vị trí, địa điểm ao
nuôi theo sơ đồ ao nuôi.
12 Ghi cụ thể đến ấp, thôn, xã, huyện.
13 Ghi rõ ngày, số, ký hiệu hợp đồng.
14 Ghi rõ loại sản phẩm: phi lê, cắt khúc, nguyên con,……
15 Có thành phần hồ sơ nào thì tích vào ô vuông bên phải
16 Do Hiệp hội Cá Tra Việt Nam ghi để theo dõi, quản lý.