BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2011/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quy chế Quản
lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định: số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999,
số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính
phủ;
Căn cứ các Nghị định
của Chính phủ: số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 112/2009/NĐ-CP
ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, số 48/2010/NĐ-CP
ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Bộ Tài chính quy định
về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước như sau:
Phần I –
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Các dự án
đầu tư sử dụng vốn Nhà nước, bao gồm: Vốn Ngân sách nhà nước, vốn Tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, vốn Trái phiếu (Chính phủ, Chính quyền địa phương),
vốn Tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn Đầu tư phát triển của các Tổng Công ty
nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, sau khi hoàn thành (hoặc
bị ngừng thực hiện vĩnh viễn) phải quyết toán theo quy định của Thông tư này.
2. Các dự án do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư và dự án do cấp
có thẩm quyền giao Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư
thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc xã, phường, thị trấn; không áp dụng Thông tư này.
Điều
2.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã
thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí
hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt
kể cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các
quy định của pháp luật. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì
vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt
(hoặc được điều chỉnh) theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
3.
Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải xác định đầy đủ,
chính xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư; chi
phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự
án; giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: tài sản cố định, tài sản lưu động;
đồng thời phải đảm bảo đúng nội dung, thời gian lập theo quy định.
Điều
4.
Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, các
chương trình dự án gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập sử dụng
(có quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công
trình riêng biệt) thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập được thực
hiện quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự án đầu tư độc lập
theo quy định tại Thông tư này. Sau khi toàn bộ dự án quan trọng quốc gia, dự
án nhóm A, chương trình dự án hoàn thành, chủ đầu tư (hoặc chủ quản đầu tư
trong trường hợp có nhiều chủ đầu tư các dự án thành phần) tổng hợp kết quả
quyết toán toàn bộ dự án báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; không phải kiểm
toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán lại các dự án thành phần hoặc
tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
Điều 5. Đối với các dự án có nhiều hạng mục công trình, tùy theo quy
mô, tính chất và thời hạn xây dựng công trình, chủ đầu tư có thể thực hiện
quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cho từng hạng
mục công trình hoặc từng gói thầu độc lập ngay sau khi hạng mục công trình, gói
thầu độc lập hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết
định đầu tư. Giá trị đề nghị quyết toán của hạng mục công trình bao gồm: chi
phí xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị, các khoản chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến hạng mục đó. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu
tư tổng quyết toán toàn bộ dự án và xác định mức phân bổ chi phí chung của dự
án cho từng hạng mục công trình thuộc dự án trình người có thẩm quyền phê
duyệt; không thẩm tra lại đối với các hạng mục công trình, gói thầu độc lập đã
được thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
Điều 6. Đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nước ngoài (vốn vay,
vốn viện trợ từ các Chính phủ, tổ chức, cá nhân người nước ngoài) khi hoàn
thành phải thực hiện quyết toán theo quy định của Thông tư này và các quy định
liên quan của Điều ước quốc tế (nếu có).
Điều 7. Đối
với một chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) có thể bao gồm cả nội dung đầu tư xây dựng công trình và nội dung hỗ trợ
kỹ thuật, thực hiện quyết toán như sau:
-
Trường hợp chi phí đầu tư xây dựng công trình chiếm tỷ lệ lớn hơn 50% tổng giá
trị vốn ODA, thực hiện quyết toán theo quy định tại Thông tư này;
-
Trường hợp chi phí đầu tư xây dựng công trình chiếm tỷ lệ nhỏ hơn hoặc bằng 50%
tổng giá trị vốn ODA, thực hiện quyết toán theo quy định cụ thể của chế độ kế
toán đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp. Trong trường hợp này, nếu có tiểu dự
án xây dựng công trình hoặc hợp phần xây dựng công trình được quyết toán độc
lập thì thực hiện quyết toán theo quy định tại Thông tư này.
Điều
8. Đối với dự án của cơ quan đại diện Việt Nam
tại nước ngoài, dự án có yêu cầu cơ mật thuộc an ninh quốc phòng, dự án mua sở
hữu bản quyền, việc quyết toán dự án hoàn thành được thực hiện theo quyết định
riêng của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất và kiến nghị của cơ quan có dự
án.
Điều 9. Thông qua công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá kết quả
quá trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do
đầu tư mang lại; xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan
cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan; đồng thời qua đó rút kinh nghiệm nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế chính
sách của nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư trong cả nước.
Phần II –
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
10. Nội dung báo cáo quyết toán
1. Nguồn vốn
đầu tư thực hiện dự án là giá trị thực tế đã thanh toán qua cơ quan kiểm soát
cấp vốn, thanh toán, cho vay tính đến ngày khoá sổ lập báo cáo quyết toán (chi tiết
theo từng nguồn vốn đầu tư).
2. Chi phí
đầu tư đề nghị quyết toán chi tiết theo cơ cấu: xây dựng, thiết bị, bồi thường
giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác; chi tiết
theo hạng mục, theo gói thầu hoặc khoản mục chi phí đầu tư.
3. Xác định
chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư.
4. Xác định
số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án, công trình hoặc
hạng mục công trình; chi tiết theo nhóm, loại tài sản cố định, tài sản lưu động
theo chi phí thực tế. Đối với các dự án hoặc công trình độc lập đưa vào khai
thác, sử dụng có thời gian thực hiện đầu tư lớn hơn 36 tháng tính từ ngày khởi
công đến ngày nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, trường hợp cần
thiết người phê duyệt quyết toán quyết định việc thực hiện quy đổi vốn đầu tư
về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
- Việc phân
bổ chi phí khác cho từng tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc: chi phí
trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào thì tính cho tài sản cố định đó;
chi phí chung liên quan đến nhiều tài sản cố định thì phân bổ theo tỷ lệ chi
phí trực tiếp của từng tài sản cố định so với tổng số chi phí trực tiếp của
toàn bộ tài sản cố định.
- Trường hợp
tài sản được bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và
giá trị của tài sản bàn giao cho từng đơn vị.
Điều
11. Biểu mẫu báo cáo quyết toán
1. Đối với dự
án hoàn thành hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn: gồm các biểu theo Mẫu số: 01,
02, 03, 04, 05, 06, 07, 08 /QTDA kèm theo Thông tư này.
2. Đối với
hạng mục công trình hoàn thành: gồm các biểu theo Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05,
06 /QTDA kèm theo Thông tư này.
3. Đối với dự
án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển và chi phí chuẩn bị đầu
tư của dự án bị huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền: gồm các biểu theo
Mẫu số: 07, 08, 09/QTDA kèm theo Thông tư này. Đối với dự án quy hoạch sử dụng
vốn từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện quyết toán theo quy định tại Thông
tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng
và thanh, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án
quy hoạch và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
4. Nơi nhận
báo cáo quyết toán:
- Cơ quan
thẩm tra, phê duyệt quyết toán;
- Cấp trên
trực tiếp của chủ đầu tư (nếu có);
- Cơ quan cấp
vốn, cho vay, thanh toán (để xác nhận số vốn đã cấp, đã kiểm soát cho vay, kiểm
soát thanh toán).
Điều
12. Hồ sơ trình duyệt quyết toán
(Gồm 01 bộ
gửi cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán)
1. Đối với dự
án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh
viễn:
1.1.
Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính);
1.2. Báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Điều 11 trên đây (bản chính);
1.3. Các văn
bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính hoặc bản sao);
1.4. Các hợp
đồng, biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có) giữa chủ đầu tư với các nhà thầu thực
hiện dự án (bản chính hoặc bản sao);
1.5. Các biên
bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng công
trình, nghiệm thu lắp đặt thiết bị; Biên bản nghiệm thu hoàn thành dự án, công
trình hoặc hạng mục công trình để đưa vào sử dụng (bản chính hoặc bản sao);
1.6. Toàn bộ
các bản quyết toán khối lượng A-B (bản chính);
1.7. Báo cáo
kết quả kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành (nếu có, bản chính); kèm theo
biên bản nghiệm thu báo cáo kiểm toán và văn bản của chủ đầu tư về kết
quả kiểm toán: nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất, kiến nghị;
1.8.
Kết luận thanh tra, Biên bản kiểm tra, Báo cáo kiểm toán của các cơ quan: Thanh
tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có); kèm theo báo cáo tình hình chấp
hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.
Trong
quá trình thẩm tra, khi cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu, chủ đầu
tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu phục vụ công tác thẩm tra quyết toán:
Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công, hồ sơ đấu thầu, dự toán thiết kế, dự toán bổ
sung và các hồ sơ chứng từ thanh toán có liên quan.
2. Đối với dự
án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển; chi phí chuẩn bị đầu tư của
dự án được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền:
2.1. Tờ trình
đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính);
2.2. Báo cáo
quyết toán theo quy định tại Điều 11 trên đây (bản chính);
2.3. Tập các
văn bản pháp lý có liên quan (bản chính hoặc bản sao);
2.4. Các hợp
đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với các nhà thầu; biên bản nghiệm thu thanh lý hợp
đồng (nếu có, bản chính hoặc bản sao).
Trong
quá trình thẩm tra, khi cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu, chủ đầu
tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán vốn
đầu tư của dự án .
Điều 13. Thẩm quyền
phê duyệt, cơ quan thẩm tra quyết toán
1.
Thẩm quyền phê duyệt quyết toán:
1.1. Đối với
dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định đầu tư:
- Bộ trưởng
Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán đối với các dự án thành phần sử dụng vốn ngân
sách nhà nước; được uỷ quyền hoặc phân cấp phê duyệt quyết toán đối với các dự
án thuộc thẩm quyền;
- Chủ đầu tư
phê duyệt quyết toán các dự án, dự án thành phần không sử dụng vốn ngân sách
nhà nước.
1.2. Đối với
các dự án còn lại: Người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được uỷ quyền hoặc phân cấp phê duyệt
quyết toán đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
2.
Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành:
2.1. Đối với các dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quản lý: Sở Tài chính tổ chức thẩm tra;
2.2. Đối
với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp quận, huyện, thành phố
thuộc tỉnh quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm tra.
2.3.
Đối
với các dự án còn lại: Người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành trước khi phê duyệt.
Trường
hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ
công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành
phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị có liên
quan.
Điều
14. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành
1. Tất cả các
dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn nhà nước khi
hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm
tra, phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại thực hiện kiểm toán quyết toán
theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Chủ đầu tư
tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký
kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật
về hợp đồng và nghiệm thu kết quả kiểm toán. Trường hợp không thể lựa chọn được
nhà thầu kiểm toán báo cáo quyết toán, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán xem xét, quyết định giao cho cơ quan thẩm tra trực tiếp
thẩm tra quyết toán.
3. Nhà thầu
kiểm toán quyết toán phải là các doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại
Việt Nam và quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính
phủ về kiểm toán độc lập, Nghị định số 30/2009/NĐ-CP ngày 30/3/2009 sửa đổi, bổ
sung một số điểm Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ.
4. Nhà thầu
kiểm toán khi thực hiện kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải tuân thủ
Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành do Bộ Tài chính
ban hành (Chuẩn mực số 1000); khi công việc kiểm toán kết thúc phải lập báo cáo
kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành với đầy đủ các nội dung quy định tại
Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và các nội dung
quy định cụ thể tại Điều 16 của Thông tư này. Nhà thầu kiểm toán chịu trách
nhiệm về nội dung và giá trị kiểm toán của dự án do mình thực hiện.
5. Khi cơ quan
Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán đối với Báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành hoặc kiểm toán thường xuyên theo tiến độ triển khai dự án đối với giá trị
khối lượng các hạng mục hoàn thành của dự án:
5.1. Trường
hợp nội dung Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước đảm bảo đủ các nội dung
quy định tại Điều 16 của Thông tư này thì cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán
dự án được sử dụng kết quả Báo cáo kiểm toán của cơ quan Kiểm toán Nhà nước làm
căn cứ để thẩm tra, không phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán quyết toán
đối với dự án. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm về nội dung và giá
trị kiểm toán của dự án do mình thực hiện.
5.2. Trường
hợp nội dung Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chưa đủ các nội dung quy
định tại Điều 16 của Thông tư này thì chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán
độc lập để thực hiện kiểm toán bổ sung các nội dung mà cơ quan Kiểm toán Nhà
nước chưa thực hiện. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác
định chi phí kiểm toán đối với hạng mục công trình, gói thầu trong dự án tại Điểm
1.3, Khoản 1, Điều 18 của Thông tư này. Cơ quan chủ trì thẩm tra được sử dụng
kết quả Báo cáo kiểm toán của cơ quan Kiểm toán Nhà nước và kết quả Báo cáo
kiểm toán của Kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án. Cơ
quan Kiểm toán Nhà nước và tổ chức kiểm toán độc lập chịu trách nhiệm về nội
dung và giá trị kiểm toán báo cáo quyết toán do mình thực hiện.
Điều
15. Thẩm tra quyết toán đối với dự án đã kiểm toán báo cáo quyết toán
Trên cơ sở
kết quả Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành; cơ quan (đơn vị) chủ trì
thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra theo các nội dung sau:
1. Thẩm tra
tính tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của
Báo cáo kết quả kiểm toán, đối chiếu nội dung Báo cáo kết quả kiểm toán dự án
hoàn thành với các nội dung quy định tại Điều 16 của Thông tư này; nếu chưa đủ
các nội dung quy định, cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu đơn vị kiểm toán thực
hiện kiểm toán lại hoặc kiểm toán bổ sung. Khi cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực
hiện kiểm toán đối với Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, đơn
vị thẩm tra quyết toán không phải thực hiện thẩm tra nội dung này.
2. Thẩm tra
việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật, những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên
sử dụng để kiểm toán dự án.
3. Xem xét
những kiến nghị, những nội dung có quan điểm khác nhau giữa chủ đầu tư và đơn
vị kiểm toán.
4. Xem xét
việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết
luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có).
Điều
16. Thẩm tra quyết toán đối với dự án không kiểm toán báo cáo quyết toán
Cơ quan thẩm
tra thực hiện thẩm tra và lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn
thành theo đúng trình tự như sau:
1. Đối với dự
án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành:
1.1. Thẩm tra
hồ sơ pháp lý:
-
Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp
luật về đầu tư và xây dựng.
-
Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục lựa chọn thầu theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
-
Thẩm tra tính pháp lý và hình thức giá của các hợp đồng do chủ đầu tư ký với
các nhà thầu (tư vấn, xây dựng, cung ứng vật tư thiết bị) để thực hiện dự án.
1.2.
Thẩm tra nguồn vốn đầu tư của dự án:
-
Đối chiếu số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán do chủ đầu tư báo cáo với số xác
nhận của cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán liên quan để xác định số vốn đầu
tư thực tế thực hiện.
1.3. Thẩm tra
chi phí đầu tư:
Các khoản chi
phí đầu tư của dự án có thể được thực hiện bởi 2 phương thức:
- Chủ đầu tư
(ban quản lý dự án) tự thực hiện;
- Các nhà
thầu thực hiện theo hợp đồng.
1.3.1.Thẩm tra những công việc do chủ đầu tư (ban quản lý
dự án) tự thực hiện:
Những công việc do chủ đầu tư (ban quản lý dự án) tự thực
hiện bao gồm các khoản mục chi phí thuộc chi phí quản lý dự án và các gói thầu
chủ đầu tư được phép tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Khi
thẩm tra cần:
- Đối chiếu các nội dung công việc, khối lượng (số lượng)
trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với nội dung công
việc, khối lượng (số lượng) trong các biên bản nghiệm thu hoàn thành;
- Đối chiếu đơn giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết
toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự toán được duyệt đảm bảo phù hợp với
định mức, đơn giá của Nhà nước hoặc phù hợp với nguyên tắc lập định mức, đơn
giá theo quy định của Nhà nước.
Qua đó xác định được giá trị quyết toán của công việc
hoặc gói thầu do chủ đầu tư (ban quản lý dự án) tự thực hiện.
1.3.2. Thẩm tra những công việc do các nhà thầu thực hiện
theo hợp đồng:
Tùy theo đặc điểm, tính chất của dự án, công trình xây
dựng; với tất cả các loại hợp đồng trong hoạt động xây dựng; các bên tham gia
ký kết hợp đồng phải thỏa thuận giá hợp đồng xây dựng (không phân biệt hình
thức lựa chọn nhà thầu) theo một trong các hình thức giá hợp đồng sau đây:
- Giá hợp đồng trọn gói;
- Giá hợp đồng theo đơn giá cố định;
- Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh;
- Giá hợp đồng theo thời gian;
- Giá hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).
a) Thẩm tra đối với
hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng trọn gói":
Đối chiếu các yêu cầu, nội dung công việc, khối lượng
thực hiện, đơn giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với các yêu
cầu, nội dung công việc, khối lượng thực hiện, đơn giá ghi trong hợp đồng, bản
tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Qua đó xác định được giá
trị quyết toán của hợp đồng.
Khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công
việc, đúng khối lượng thực hiện và đơn giá ghi trong hợp đồng, bản tính giá hợp
đồng; thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký. Không
chiết tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quyết định trúng thầu.
b) Thẩm tra đối với hợp đồng theo hình thức "Giá hợp
đồng theo đơn giá cố định":
- Đối chiếu với biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện
để thẩm tra các yêu cầu, nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bản
tính giá trị đề nghị quyết toán A-B;
- Đối chiếu đơn giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết
toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bản tính giá hợp đồng và các tài liệu
kèm theo hợp đồng;
Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được
nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.
c) Thẩm tra đối với hợp đồng theo hình thức "Giá hợp
đồng theo giá điều chỉnh":
Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm
vi, nguyên tắc và phương thức điều chỉnh của hợp đồng. Trường hợp điều chỉnh về
khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng để thẩm tra khối lượng.
Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi
trong hợp đồng.
d) Thẩm tra
đối với hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng theo thời gian":
Giá hợp đồng
theo thời gian được xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản
chi phí khác ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc tính theo
tháng, tuần, ngày, giờ.
- Để xác định
mức thù lao phải trả cho nhà thầu, đối chiếu đơn giá thù lao trong bản tính giá
trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá thù lao theo thời gian do chủ đầu tư và
nhà thầu thoả thuận trong hợp đồng nhân (x) với thời gian làm việc thực tế căn
cứ vào Biên bản nghiệm thu thời gian làm việc thực tế hoặc Bảng chấm công (theo
tháng, tuần, ngày, giờ);
- Để xác định
các khoản chi phí khác ngoài khoản chi trả thù lao như: đi lại, khảo sát, thuê
văn phòng làm việc và các chi phí hợp lý khác; đối chiếu với quy định về phương
thức thanh toán nêu trong hợp đồng:
+ Trường hợp
trong hợp đồng quy định thanh toán theo thực tế: đối chiếu bảng kê quyết toán
với chứng từ, hoá đơn thực tế theo quy định của Nhà nước;
+ Trường hợp
trong hợp đồng quy định thanh toán theo phương thức khoán: quyết toán theo mức
khoán đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Trong quá
trình thực hiện có công việc phát sinh cần phải bổ sung thêm chuyên gia mà
trong hợp đồng chưa có mức thù lao cho các chuyên gia này thì các bên phải thoả
thuận và thống nhất mức thù lao trước khi thực hiện; khi đó hồ sơ quyết toán
phải có Bảng tính giá trị các công việc phát sinh ngoài phạm vi công việc phải
thực hiện theo hợp đồng (có xác nhận của các bên: giao thầu hoặc đại diện tư
vấn nếu có và bên nhận thầu).
đ) Thẩm tra
đối với hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%)":
Giá hợp đồng
theo tỷ lệ phần trăm (%) được tính theo tỷ lệ (%) giá trị của
công trình hoặc giá trị khối lượng công việc. Khi bên nhận thầu đã hoàn thành
tất cả các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng thì giá trị quyết toán của hợp đồng theo
tỷ lệ (%) được xác định trên cơ sở tỷ lệ (%) do hai bên thoả thuận trong hợp
đồng nhân (x) với giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng công việc tương
ứng do hai bên quy định trong hợp đồng.
e) Thẩm tra
đối với hợp đồng có nhiều công việc tương ứng với các loại Giá hợp đồng (Hợp
đồng kết hợp) phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình
hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức giá hợp đồng cụ thể: trọn
gói, đơn giá cố định, điều chỉnh giá, thời gian, tỷ lệ (%).
Việc thẩm tra
từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức giá hợp đồng, tương ứng với quy
định tại các trường hợp a, b, c, d, đ của Tiết 1.3.2, điểm 1.3, khoản 1 Điều 16
trên đây.
1.3.3. Thẩm tra các trường hợp phát sinh:
a) Trường hợp có những hạng mục hoặc một số nội dung công
việc nào đó trong hợp đồng không thực hiện thì giảm trừ giá trị tương ứng của
những nội dung đó theo hợp đồng;
b) Trường hợp có khối lượng không thực hiện hoặc khối
lượng được nghiệm thu thấp hơn ở bản tính giá hợp đồng thì giảm trừ phần khối
lượng không thực hiện (hoặc thấp hơn) nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi trong
hợp đồng;
c) Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ
đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối
lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì cộng (+) thêm phần khối lượng
phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng;
d) Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ
đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng
công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh không có đơn
giá trong hợp đồng thì cộng (+) thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu
nhân (x) với đơn giá điều chỉnh do chủ đầu tư phê duyệt theo nguyên tắc điều
chỉnh đơn giá khối lượng phát sinh đã ghi trong hợp đồng;
e) Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ
đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng thì thẩm tra theo dự toán bổ sung đã được chủ
đầu tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
1.3.4. Việc lựa chọn hình thức hợp đồng, điều chỉnh giá
hợp đồng, điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng phải tuân thủ quy định tại
Nghị định của Chính phủ về hợp đồng xây dựng. Riêng đối với dự án sử dụng vốn
Ngân sách nhà nước còn phải tuân thủ hình thức hợp đồng, điều kiện điều chỉnh
giá hợp đồng, điều chỉnh đơn giá hợp đồng được ghi trong quyết định trúng thầu
của người có thẩm quyền.
1.4. Thẩm tra
chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản:
- Chi phí đầu
tư thiệt hại do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng khác không
thuộc phạm vi bảo hiểm;
- Chi phí đầu
tư cho khối lượng công việc được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
1.5. Thẩm tra
giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: thẩm tra số lượng và giá trị tài sản
theo 2 loại: tài sản cố định và tài sản lưu động; nguyên giá (đơn giá) của từng
nhóm (loại) tài sản theo thực tế chi phí và theo giá quy đổi về thời điểm bàn
giao tài sản đưa vào sản xuất, sử dụng.
1.6. Thẩm tra
tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng:
- Căn cứ kết
quả thẩm tra chi phí đầu tư, báo cáo tình hình thanh toán cho các nhà thầu của
chủ đầu tư để thẩm tra công nợ của dự án;
- Căn cứ thực
tế tiếp nhận và sử dụng vật tư thiết bị của dự án để xác định số lượng, giá trị
vật tư, thiết bị tồn đọng, đề xuất phương án xử lý;
- Căn cứ biên
bản kiểm kê đánh giá tài sản dành cho hoạt động Ban quản lý dự án tính đến ngày
lập báo cáo quyết toán, xác định số lượng, giá trị tài sản còn lại để bàn giao
cho đơn vị sử dụng hoặc xử lý theo quy định.
1.7. Xem xét
việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết
luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán nhà nước (nếu có).
1.8. Nhận
xét đánh giá, kiến nghị:
- Nhận xét
đánh giá việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng
và đấu thầu; công tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài sản đầu tư của chủ
đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý vốn đầu tư dự án;
- Kiến nghị
về giá trị quyết toán và xử lý các vấn đề có liên quan.
2. Đối với dự
án quy hoạch hoàn thành và chi phí chuẩn bị đầu tư của các dự án bị huỷ bỏ theo
quyết định của cấp có thẩm quyền:
2.1. Thẩm tra
hồ sơ pháp lý của dự án;
2.2.Thẩm tra
nguồn vốn đầu tư thực hiện;
2.3. Thẩm tra
chi phí đầu tư thực hiện chi tiết từng khoản chi phí phát sinh so với dự toán
được duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước;
2.4. Thẩm tra
tình hình công nợ của dự án;
2.5. Thẩm tra
số lượng, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư (nếu có).
Điều
17. Phê duyệt quyết toán
1. Căn cứ báo
cáo kết quả thẩm tra; người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét, phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định;
2. Quyết định
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được gửi cho các cơ quan, đơn vị sau:
- Chủ đầu tư;
- Cơ quan
quản lý cấp trên của chủ đầu tư;
- Cơ quan cấp
vốn, cho vay, thanh toán;
- Bộ Tài
chính (đối với dự án nhóm A đầu tư bằng vốn Ngân sách nhà nước).
Điều
18. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; kiểm toán độc lập
1. Xác định
chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán độc lập:
Định
mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán dự án
hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều
chỉnh) của dự án cụ thể và tỷ lệ quy định tại Bảng Định mức chi phí thẩm tra,
phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán dưới đây:
Tổng mức
đầu tư (Tỷ đồng)
|
≤ 5
|
10
|
50
|
100
|
500
|
1.000
|
≥ 10.000
|
Thẩm tra,
phê duyệt (%)
|
0, 38
|
0, 26
|
0, 19
|
0, 15
|
0, 09
|
0, 06
|
0, 032
|
Kiểm toán (
%)
|
0, 64
|
0, 43
|
0, 30
|
0, 23
|
0, 13
|
0, 086
|
0, 046
|
1.1.
Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (ký hiệu là K TTPD) và định mức
chi phí kiểm toán (ký hiệu là KKT) dự án hoàn thành được xác định theo công
thức tổng quát sau:
Ki =
|
Kb -
|
(Kb – Ka) x ( Gi – Gb)
|
Ga- Gb
|
Trong
đó:
+
Ki: Định mức chi phí tương ứng với dự án cần tính (đơn vị tính: %);
+
Ka: Định mức chi phí tương ứng với dự án cận trên (đơn vị tính: %);
+
Kb: Định mức chi phí tương ứng với dự án cận dưới (đơn vị tính: %);
+
Gi: Tổng mức đầu tư của dự án cần tính, đơn vị: tỷ đồng;
+
Ga: Tổng mức đầu tư của dự án cận trên, đơn vị: tỷ đồng;
+ Gb: Tổng
mức đầu tư của dự án cận dưới, đơn vị: tỷ đồng.
1.2. Chi phí
thẩm tra và Chi phí thuê kiểm toán của dự án được xác định theo công thức sau:
(a) Chi phí
thẩm tra tối đa = Ki- TTPD % x Tổng mức đầu tư
(b) Chi phí
kiểm toán tối đa = Ki-KT % x Tổng mức đầu tư + Thuế GTGT
(c) Chi phí
thẩm tra tối thiểu là năm trăm ngàn đồng; chi phí kiểm toán tối thiểu là một
triệu đồng cộng với thuế GTGT.
1.3. Chi phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán của Hạng mục công trình hoặc
gói thầu trong dự án được xác định như sau:
Chi
phí hạng mục = Mức chi phí của cả dự án x
|
Dự
toán của HMCT
|
Tổng mức đầu tư của dự án
|
1.4.
Trường hợp dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51% trở lên so với tổng mức
đầu tư thì định mức chi phí thẩm tra và định mức chi phí kiểm toán được tính
bằng 70% định mức nêu trong Bảng trên.
1.5.
Trường hợp dự án đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán thì định mức chi phí
thẩm tra được tính bằng 50% định mức nêu trong Bảng trên.
1.6.
Trường hợp dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, chương trình dự án có các
tiểu dự án hoặc dự án thành phần quyết định đầu tư riêng thì chi phí thẩm tra
và chi phí kiểm toán được tính như một dự án độc lập.
1.7.
Đối với dự án, hạng mục bồi thường, giải phóng mặt bằng, định mức chi phí thẩm
tra và định mức chi phí kiểm toán được tính tối đa bằng 70% định mức nêu trong
Bảng trên.
2. Quản lý,
sử dụng chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán:
2.1- Khi thực
hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh
toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định tại Khoản
1, Điều 18 trên đây. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán
gồm:
- Chi trả thù
lao các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức
khoán hoặc theo thời gian do cơ quan thẩm tra quy định;
- Chi trả cho
các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án theo yêu
cầu của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán (nếu có) theo mức khoán
hoặc theo thời gian do cơ quan thẩm tra quy định;
- Chi công
tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy
tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán và các khoản
chi khác.
2.2. Do điều
kiện thu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán phụ thuộc vào việc bố trí kế
hoạch vốn bổ sung của các dự án, trường hợp chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán chưa sử dụng hết trong năm thì được phép chuyển sang năm sau để thực hiện
theo quy định.
3.
Chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán
được tính vào chi phí khác trong giá trị quyết toán của dự án.
Điều
19. Thời hạn quyết toán
Thời gian lập
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa
vào sử dụng; Thời gian kiểm toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ kiểm toán theo quy
định; Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết
toán theo quy định tại Mục III, Phần II của Thông tư này. Thời gian tối đa quy
định cụ thể như sau:
Dự án
|
QTQG
|
Nhóm A
|
Nhóm B
|
Nhóm C
|
Dự án lập BCKT KTXD
|
Thời gian lập BCQT
|
12 tháng
|
12 tháng
|
9 tháng
|
6 tháng
|
3 tháng
|
Thời gian kiểm toán
|
10 tháng
|
8 tháng
|
6 tháng
|
4 tháng
|
|
Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán
|
10 tháng
|
7 tháng
|
5 tháng
|
4 tháng
|
3 tháng
|
Điều 20. Trách nhiệm trong quyết toán dự án hoàn thành
1.
Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
1.1. Lập báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung và đảm bảo thời gian quy định
của Thông tư này;
1.2. Trình
duyệt, quản lý hồ sơ quyết toán đúng quy định. Chịu trách nhiệm về tính chính
xác đối với số liệu, tính pháp lý đối với tài liệu trong hồ sơ trình duyệt
quyết toán dự án hoàn thành;
1.3. Cung cấp
đầy đủ tài liệu liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu cầu của cơ
quan thẩm tra (kiểm toán);
1.4.
Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ
đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản
đầu tư của dự án (công trình) tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư.
2. Trách
nhiệm của các nhà thầu:
2.1. Thực
hiện quyết toán giá trị thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy
định. Hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán thuộc phạm vi trách nhiệm thực hiện và chịu
trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài
liệu có liên quan đã cung cấp cho chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành theo quy định;
2.2. Cùng với
chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết. Hoàn
trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã chi trả sai chế độ quy định.
3. Trách
nhiệm của cơ quan kiểm soát thanh toán, cho vay vốn đầu tư:
3.1. Kiểm
tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã cho vay và thanh toán đối với dự án đảm
bảo đúng quy định của Nhà nước; đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với
cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán về quá trình đầu tư của dự án theo Mẫu
số 08/QTDA kèm theo Thông tư này;
3.2. Đôn đốc,
hướng dẫn chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán các khoản nợ và tất toán tài khoản
của các dự án đã phê duyệt quyết toán;
3.3. Thực
hiện tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán theo quy định.
4. Trách
nhiệm của đơn vị kiểm toán:
4.1. Đơn vị
kiểm toán, kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành
phải chấp hành nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền hạn, nghĩa vụ
và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kiểm toán;
4.2. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm
toán báo cáo quyết toán đã thực hiện.
5. Trách
nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
5.1. Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn
thành kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy định;
5.2. Hướng
dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự
án hoàn thành;
5.3. Tổ chức
thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy
định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra trên cơ sở
hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp;
5.4. Hướng
dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết
công nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán.
6. Trách
nhiệm của các bộ, ngành, địa phương:
6.1. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện
công tác quyết toán dự án hoàn thành theo quy định;
6.2. Bố trí
đủ vốn để thanh toán cho dự án đã phê duyệt quyết toán;
6.3. Đôn đốc,
tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công nợ và tất
toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán;
6.4. Khi
quyết định đầu tư hoặc giao nhiệm vụ chủ đầu tư, không giao dự án đầu tư mới
cho chủ đầu tư có 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo
quyết toán chậm hơn 6 tháng;
7.
Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp:
7.1.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về quyết toán vốn đầu tư; hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành; kiểm tra
công tác quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành trong cả nước;
7.2.
Cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán vốn
đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp phát hiện
có sai sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán, có quyền yêu cầu cấp
phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng; đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
8.
Các tổ chức có chức năng của Nhà nước khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán đối với dự án hoàn thành phải căn cứ các quy định về thẩm tra
quyết toán dự án hoàn thành tại Thông tư này và các văn bản pháp luật khác có
liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán của mình.
Điều
21. Chế độ báo cáo, kiểm tra
1. Chế độ báo
cáo:
1.1. Đối với
dự án Trung ương quản lý:
1.1.1. Chủ
đầu tư báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý định
kỳ 6 tháng, hàng năm gửi cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và cơ quan chủ trì
thẩm tra quyết toán theo Mẫu số 12/QTDA kèm theo Thông tư này chậm nhất vào
ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 01 năm sau đối
với báo cáo năm.
1.1.2. Cơ
quan chủ trì thẩm tra quyết toán là cấp dưới của cấp Bộ, ngành báo cáo tổng hợp
tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý định kỳ 6 tháng,
hàng năm theo Mẫu số 11/QTDA kèm theo Thông tư này gửi cơ quan quản lý cấp Bộ,
ngành chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 20
tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.
1.1.3. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà
nước báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản
lý định kỳ 6 tháng, hàng năm theo Mẫu số 11/QTDA kèm theo Thông tư này gửi Bộ
Tài chính chậm nhất vào ngày 20 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày
30 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.
1.2. Đối với
dự án địa phương quản lý:
1.2.1. Các
chủ đầu tư, ban quản lý dự án báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc
phạm vi quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi cơ quan cấp trên của chủ đầu tư
và cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán theo Mẫu số 12/QTDA kèm theo Thông tư
này chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15
tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm;
1.2.2. Phòng
Tài chính Kế hoạch quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh báo cáo tổng hợp tình
hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý định kỳ 6 tháng, hàng
năm theo Mẫu số 11/QTDA kèm theo Thông tư này gửi Sở Tài chính chậm nhất vào
ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 20 tháng 01 năm sau đối
với báo cáo năm;
1.2.3. Sở Tài
chính báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc địa phương
quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm theo Mẫu số 11/QTDA kèm theo Thông tư này gửi
Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 20 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và
ngày 30 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm;
1.3. Hàng
năm, Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành trong cả nước
báo cáo Chính phủ theo Mẫu số 11/QTDA kèm theo Thông tư này.
2. Chế độ
kiểm tra:
2.1. Cơ quan
tài chính các cấp: Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình thực hiện công tác
quyết toán dự án hoàn thành của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý; kịp thời uốn
nắn các sai sót, xử lý vi phạm và tuyên dương các đơn vị thực hiện tốt;
2.2. Bộ Tài
chính: Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình thực hiện công tác quyết toán
dự án hoàn thành của các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước; kịp thời uốn nắn
các sai sót, xử lý vi phạm và tuyên dương các đơn vị thực hiện tốt.
Điều
22. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi thẩm tra quyết toán sai quy định tại Thông tư này
gây lãng phí vốn đầu tư của Nhà nước: xử lý theo quy định tại Điều
29, Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định về bồi
thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
2. Chủ đầu tư
(ban quản lý dự án) có hành vi vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành: xử
lý theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày
27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
3. Nhà thầu có hành vi vi phạm chế độ quyết
toán dự án hoàn thành: xử lý theo quy định tại Điều 21, Nghị
định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở.
4. Thẩm quyền và thủ tục xử phạt đối với hành
vi quy định tại Khoản 1 trên đây theo quy định tại Nghị định số 128/2008/NĐ-CP
ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008. Thẩm quyền và thủ tục xử phạt
đối với các hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 trên đây theo quy định tại Nghị
định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở.
5. Trường hợp
vi phạm ở các khoản 1, 2, 3 trên đây vượt phạm vi xử lý vi phạm hành chính thì
phải xử lý theo pháp luật hiện hành.
Phần III –
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
23. Hiệu lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011, thay thế Thông tư số 33/2007/TT-BTC
ngày 09/4/2007 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước
và Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông
tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
Điều
24. Tổ chức thực hiện:
1. Các dự án
triển khai trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007
của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, nếu trong hợp đồng
xây dựng không ghi rõ hình thức giá hợp đồng để thực hiện thẩm tra chi phí đầu
tư theo quy định tại tiết 1.3.2, điểm 1.3, khoản 1, Điều 16 của Thông tư này
được áp dụng phương pháp thẩm tra chi phí đầu tư theo quy định tại tiết 2.1.3, điểm 2.1, khoản 2, mục VI, phần II của Thông tư số 33/2007/TT-BTC
ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn Nhà nước.
2. Các dự án
đang triển khai quyết toán dở dang được xử lý như sau:
Những tiểu dự
án, công trình, hạng mục công trình đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về
cơ quan thẩm tra quyết toán trước ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này,
thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007
hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và Thông tư số
98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC
ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn Nhà nước; những tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình còn lại
thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư này.
3. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân áp dụng Thông tư này để lập báo cáo quyết toán và
thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án không thuộc đối tượng và
phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời
xử lý./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ban Kinh tế TW Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tổng Công ty nhà nước;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, ĐT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
HƯỚNG
DẪN LẬP BIỂU BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
Kèm theo Thông tư số
19 /2011/TT- BTC ngày14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
Mẫu số 01/QTDA:
I/ Nguồn vốn
đầu tư: Phản ánh nguồn vốn đầu tư dự án (công trình, hạng mục công trình) theo
từng nguồn vốn, cụ thể:
- Cột 1: Ghi tất cả
các nguồn vốn đầu tư của dự án.
- Cột 2: Ghi theo số
vốn đầu tư được duyệt trong Quyết định đầu tư dự án.
- Cột 3: Ghi theo số
liệu được cơ quan kiểm soát thanh toán xác nhận ở Mẫu 08/QTDA.
- Cột 4: bằng giá trị
(cột 2) trừ số vốn đã thanh toán (cột 3).
II/ Tổng hợp chi phí
đầu tư đề nghị quyết toán:
- Cột 3: Ghi
giá trị tương ứng trong quyết định phê duyệt dự toán hoặc quyết định điều chỉnh
dự toán.
- Cột 4: Ghi
chi phí đầu tư chủ đầu tư đề nghị quyết toán (trước khi kiểm toán).
- Cột 5: Ghi
giá trị Cột 4 - Cột 3.
III/ Chi phí
đầu tư không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: Phản ánh toàn bộ
những khoản đã chi phí nhưng do nguyên nhân khách quan đề nghị cấp có thẩm
quyền cho phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư.
IV/ Giá trị
tài sản hình thành qua đầu tư:
- Cột 3: Phản ánh
tổng giá trị của tài sản theo thực tế chi phí.
- Cột 4: Phản ánh
tổng giá trị của tài sản theo giá quy đổi tính đến thời điểm bàn giao tài sản
cho sản xuất, sử dụng (Trường hợp không phải quy đổi thì ghi bằng giá trị thực
tế).
Mẫu số 02/QTDA:
Phản ánh các văn bản
liên quan đến chủ trương thực hiện đầu tư, chi phí đầu tư chủ đầu tư đề nghị
quyết toán. Cột 5: Ghi tổng giá trị được duyệt trong các văn bản phê duyệt như:
Tổng mức đầu tư, dự toán, tổng giá trị của gói thầu,...
Mẫu số 03/QTDA:
Phản ánh tình hình
thực hiện vốn đầu tư qua các năm làm cơ sở quy đổi vốn đầu tư quyết toán công
trình.
- Cột 3 ghi số liệu
theo quyết định phân bổ kế hoạch vốn đầu tư qua các năm.
- Cột 4 ghi số liệu
chủ đầu tư đã thanh toán.
Mẫu số 04/QTDA:
Phản ánh chi phí đầu
tư đã thực hiện đề nghị quyết toán của từng công trình (hạng mục công trình)
trong trường hợp dự án có từ hai công trình (hạng mục công trình) trở lên.
- Từ Cột 4
đến Cột 9: Các chi phí liên quan trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình
nào thì đưa vào công trình, hạng mục công trình đó. Khoản chi phí chung cho
toàn bộ dự án ghi thành mục riêng theo tổng số.
Mẫu số 05/QTDA:
Phản ánh toàn bộ tài
sản hình thành qua đầu tư về số lượng, nguyên giá; chi tiết theo từng đơn vị
tiếp nhận sử dụng tài sản.
Mẫu số 06/QTDA:
Phản ánh toàn bộ tài
sản lưu động bàn giao cho sản xuất sử dụng khi công trình (hạng mục công trình
hoàn thành) về số lượng, đơn giá theo chi phí thực tế. Nếu tại Mục IV, Mẫu số
01/QTDA ghi tổng tài sản lưu động bằng không thì không phải lập Mẫu này.
Mẫu số 07/QTDA:
Phản ánh giá trị thực
hiện, tình hình thanh toán và công nợ của dự án; chi tiết theo từng cá nhân,
đơn vị tham gia thực hiện dự án tính từ khi thực hiện hợp đồng đến thời điểm
khoá sổ lập báo cáo quyết toán.
Mẫu số 08/QTDA:
Lập riêng từng bảng
đối chiếu xác nhận cho từng nguồn vốn đầu tư, cho từng cơ quan cấp vốn, cho
vay, thanh toán vốn đầu tư của dự án.
Mẫu số 09/QTDA:
Mẫu này áp dụng cho
các dự án quy hoạch sử dụng vốn đầu tư phát triển và chi phí chuẩn bị đầu tư bị
huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; ghi tương tự như Mẫu số 01/QTDA
nêu trên.
Mẫu số 10/QTDA: Quyết định
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:
Điều
2- Kết quả đầu tư:
1- Nguồn vốn
đầu tư:
- Cột 2: Ghi
theo giá trị được phê duyệt quyết toán tại quyết định này;
- Cột 3: Ghi
theo kết quả thẩm tra nguồn vốn đầu tư.
- Cột 4: Ghi
số vốn sẽ bố trí để thanh toán theo giá trị quyết toán đã duyệt, số liệu bằng
số liệu cột 2 trừ cột 3.
2- Chi phí đầu
tư:
- Cột 2: Ghi
giá trị tương ứng trong quyết định phê duyệt dự toán hoặc quyết định phê duyệt điều
chỉnh dự toán.
- Cột 3: Ghi
giá trị được duyệt quyết toán.
4 - Phản ánh
giá trị tài sản hình thành qua đầu tư theo giá trị được phê duyệt; có bản chi tiết
giá trị tài sản theo công trình do chủ đầu tư quản lý sử dụng hoặc giao cho đơn
vị khác quản lý sử dụng kèm theo.
Điều 3 - Trách nhiệm của chủ đầu tư và các đơn vị liên quan
1- Trách nhiệm của chủ đầu tư: Nêu trách nhiệm của chủ đầu tư được phép
tất toán nguồn và thanh toán các khoản công nợ theo giá trị quyết toán vốn đầu
tư được phê duyệt.
2- Trách nhiệm các đơn vị tiếp nhận tài sản: Nêu rõ tên từng cơ quan đơn
vị được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm ghi tăng vốn và tài sản theo giá trị
được duyệt theo giá quy đổi tính đến ngày được tiếp nhận bàn giao.
3- Trách nhiệm các đơn vị liên quan: Nêu rõ từng đơn vị có liên quan.
Mẫu số 11/QTDA:
Dành cho cơ
quan thẩm tra quyết toán tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành trong
phạm vi quản lý (không tính theo hạng mục hoặc công trình thuộc dự án).
- Mục B của
các Điểm 1, 2, 3 chỉ ghi tổng số dự án nhóm A, B, C theo các đơn vị trực thuộc,
không ghi danh mục dự án.
- Mốc thời
gian để đưa vào báo cáo tính đến ngày 30/6 đối với báo cáo 6 tháng và tính đến
ngày 31/12 đối với báo cáo cả năm.
- Mốc thời
gian để tính chậm phê duyệt quyết toán là ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cộng
với khoảng thời gian cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Thông tư
này đến ngày 30/6 đối với báo cáo 6 tháng hoặc đến ngày 31/12 đối với báo cáo
cả năm.
- Mốc thời
gian để tính chậm chậm nộp quyết toán là ngày bàn giao đưa vào sử dụng cộng với
khoảng thời gian cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này
đến ngày 30/6 đối với báo cáo 6 tháng hoặc đến ngày 31/12 đối với báo cáo cả
năm (trường hợp phải kiểm toán báo cáo quyết toán thì cộng thêm thời gian thực
hiện kiểm toán).
Mẫu số 12/QTDA:
- Dành cho
chủ đầu tư báo cáo chi tiết theo danh mục dự án (không tính theo hạng mục hoặc
công trình thuộc dự án).
- Mốc thời
gian để đưa vào báo cáo và để tính thời gian chậm muộn như hướng dẫn tại Mẫu số
11/QTDA.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|