Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước

Số hiệu: 111/2015/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 28/07/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn mới về phát hành trái phiếu Chính phủ

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước. Trong đó, có một số điểm đáng chú ý sau:

- Tối thiểu 04 ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán (Sở GDCK) gửi thông báo phát hành trái phiếu tới toàn bộ thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử.

- Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, các thành viên đấu thầu gửi Sở GDCK thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký dự thầu do Sở GDCK quy định.

Mỗi thành viên đấu thầu và mỗi khách hàng của thành viên đấu thầu dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa 05 mức dự thầu trên một phiếu dự thầu.

Đối với trường hợp mua trái phiếu cho khách hàng, thành viên đấu thầu phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.

- Chậm nhất 15 phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng Sở GDCK mở thầu, tổng hợp thông tin gửi cho Kho bạc Nhà nước.

Thông tư 111/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 và thay thế Thông tư 17/2012/TT-BTC , 203/2013/TT-BTC .

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 111/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2015

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng:

a) Thông tư này hướng dẫn chi tiết về việc phát hành trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là trái phiếu) tại thị trường trong nước;

b) Phương thức, quy trình, thủ tục tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu, sửa đổi đăng ký, lưu ký, niêm yết trái phiếu mua lại, hoán đổi được thực hiện theo văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.

2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này là Kho bạc Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP , trong Thông tư này, các thuật ngữ được hiểu như sau:

1. “Trái phiếu phát hành lần đầu” là loại trái phiếu mới, được phát hành lần đầu tiên trên thị trường sơ cấp.

2. “Trái phiếu phát hành bổ sung” là trái phiếu được phát hành bổ sung cho một mã trái phiếu đang lưu hành, có cùng lãi suất danh nghĩa và cùng ngày đáo hạn với trái phiếu đang lưu hành.

3. “Ngày phát hành trái phiếu” là ngày thanh toán tiền mua trái phiếu. Đối với mã trái phiếu phát hành lần đầu, ngày phát hành trái phiếu đồng thời là ngày trái phiếu bắt đầu có hiệu lực.

4. “Ngày tổ chức phát hành trái phiếu” là ngày tổ chức đấu thầu trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và là ngày Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh.

5. “Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu” là ngày người mua trái phiếu thanh toán tiền mua trái phiếu cho chủ thể phát hành.

6. “Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh giá trái phiếu mà chủ thể phát hành phải thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu vào các kỳ trả lãi theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu.

7. “Lãi suất phát hành trái phiếu” là lãi suất trúng thầu, lãi suất bảo lãnh phát hành do Kho bạc Nhà nước quyết định trên cơ sở kết quả đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này; hoặc là lãi suất do Bộ Tài chính công bố trong trường hợp phát hành theo phương thức đại lý và bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

8. “Kỳ hạn còn lại của trái phiếu” là thời gian còn lại thực tế tính từ ngày phát hành bổ sung trái phiếu đến ngày trái phiếu đáo hạn.

9. “Phát hành ngang mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá ngang bằng mệnh giá trái phiếu.

10. “Phát hành thấp hơn mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá thấp hơn mệnh giá trái phiếu.

11. “Phát hành cao hơn mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá cao hơn mệnh giá trái phiếu.

12. “Trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ” là loại trái phiếu được phát hành thấp hơn mệnh giá, không thanh toán lãi định kỳ mà chỉ thanh toán một lần cả gốc và lãi tại ngày đáo hạn.

13. “Đấu thầu đơn giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất phát hành trái phiếu là mức lãi suất trúng thầu cao nhất và được áp dụng chung cho các thành viên trúng thầu.

14. “Đấu thầu đa giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất phát hành trái phiếu đối với mỗi thành viên trúng thầu đúng bằng mức lãi suất dự thầu của thành viên đó.

15. “Ngày đăng ký cuối cùng của trái phiếu” là ngày Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam xác định danh sách chủ sở hữu trái phiếu để thanh toán lãi, gốc trái phiếu.

Điều 3. Chủ thể phát hành

1. Chủ thể phát hành trái phiếu là Bộ Tài chính.

2. Bộ Tài chính ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu

Ngoài các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các điều khoản, điều kiện của trái phiếu như sau:

1. Kỳ hạn

a) Tín phiếu kho bạc có các kỳ hạn chuẩn là 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần;

b) Trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc có các kỳ hạn chuẩn là 2 năm, 3 năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30 năm;

c) Bộ Tài chính quy định việc phát hành các kỳ hạn chuẩn khác của trái phiếu trong trường hợp cần thiết;

d) Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này và mục tiêu quản lý ngân quỹ, Kho bạc Nhà nước quy định các kỳ hạn cụ thể của trái phiếu cho từng đợt phát hành.

2. Mệnh giá

a) Trái phiếu có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng;

b) Bộ Tài chính quy định cụ thể mệnh giá của trái phiếu ngoại tệ đối với mỗi đợt phát hành theo Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Phương thức phát hành

Trái phiếu được phát hành theo các phương thức phát hành sau: đấu thầu phát hành, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành và bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

4. Hình thức

a) Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh được phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;

b) Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành theo hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

5. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu

a) Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi theo thông báo của Kho bạc Nhà nước tại thời điểm phát hành;

b) Trường hợp lãi suất danh nghĩa của trái phiếu là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính thông báo lãi suất tham chiếu và cách xác định giá bán trái phiếu tại từng đợt phát hành.

6. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

- Đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, tiền lãi trái phiếu được thanh toán sau theo định kỳ sáu (06) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng một lần và tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày trái phiếu đáo hạn;

- Đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, chủ thể phát hành không thanh toán lãi định kỳ mà chỉ thanh toán một lần cả gốc và lãi tại ngày đáo hạn;

- Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền lãi trái phiếu được thanh toán sau theo định kỳ sáu (06) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng một lần; tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày đáo hạn hoặc thanh toán trước hạn theo quy định của từng đợt phát hành.

7. Phát hành bổ sung trái phiếu

Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành bổ sung trái phiếu nhằm đảm bảo thanh khoản cho thị trường. Kỳ hạn còn lại của mã trái phiếu tại thời điểm phát hành bổ sung phải từ một (01) năm trở lên.

Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu

1. Bộ Tài chính quy định khung lãi suất phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng đợt phát hành.

2. Căn cứ vào khung lãi suất quy định tại Khoản 1 Điều này, Kho bạc Nhà nước lựa chọn và quyết định lãi suất phát hành trái phiếu đối với từng đợt phát hành trái phiếu.

Chương II

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu

1. Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển đã được Quốc hội phê duyệt, kế hoạch điều hành ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước xây dựng và thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu dự kiến cho cả năm.

2. Hàng quý, căn cứ vào kế hoạch phát hành trái phiếu cho cả năm và kế hoạch điều hành ngân sách nhà nước hàng quý, Kho bạc Nhà nước xây dựng và thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu dự kiến cho từng quý.

3. Kế hoạch phát hành trái phiếu hàng năm, hàng quý được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu

1. Căn cứ vào kế hoạch phát hành trái phiếu được thông báo, Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Việc phát hành tín phiếu kho bạc theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc bán trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.

3. Đối với phát hành công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu bằng ngoại tệ (nếu có), Bộ Tài chính xây dựng Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi thực hiện. Đề án phát hành bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành;

b) Các điều kiện, điều khoản: hình thức, kỳ hạn, đồng tiền, mệnh giá, lãi suất, thời gian phát hành và phương thức thanh toán lãi, gốc; khối lượng dự kiến phát hành;

c) Đối tượng mua;

d) Phương án tổ chức phát hành.

4. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc đại lý phát hành, Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành, trình Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.

Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh:

a) Ngày tổ chức phát hành là ngày thứ Tư hàng tuần. Trong một số trường hợp, để đảm bảo sự phát triển của thị trường trái phiếu và nhu cầu quản lý ngân quỹ, Kho bạc Nhà nước có thể quyết định ngày tổ chức phát hành trái phiếu khác với ngày thứ Tư hàng tuần.

b) Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày làm việc liền kề sau ngày tổ chức phát hành trái phiếu.

c) Căn cứ vào quy định tại điểm a và điểm b Khoản này, Kho bạc Nhà nước công bố lịch biểu dự kiến phát hành trái phiếu theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh cho năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán trước ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý, bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:

a) Căn cứ vào kế hoạch phát hành trái phiếu theo phương án do Bộ Tài chính quyết định, Kho bạc Nhà nước thông báo khung thời gian phát hành và tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

b) Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày nhà đầu tư mua trái phiếu tại đại lý phát hành hoặc tại Kho bạc Nhà nước.

Điều 9. Thành viên đấu thầu

1. Hàng năm, căn cứ điều kiện trở thành thành viên tham gia đấu thầu phát hành trái phiếu (sau đây gọi tắt là thành viên đấu thầu) và tiêu chí đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu quy định tại Điều 10, Điều 11Điều 14 Thông tư này, Bộ Tài chính lựa chọn và công bố danh sách thành viên đấu thầu. Danh sách thành viên đấu thầu được công bố trước ngày 31 tháng 12 hàng năm trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được công nhận là thành viên đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Được tham gia dự thầu trực tiếp không cạnh tranh lãi suất;

b) Được tham gia dự thầu cạnh tranh lãi suất thông qua thành viên đấu thầu khác;

c) Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không phải tuân thủ các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu

1. Thành viên đấu thầu có các quyền lợi sau:

a) Là đối tượng duy nhất được tham gia vào các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức đấu thầu. Thành viên đấu thầu được tham gia đấu thầu để mua trái phiếu cho chính mình hoặc mua cho khách hàng;

b) Được Kho bạc Nhà nước ưu tiên lựa chọn làm tổ chức bảo lãnh chính đối với các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 25 Thông tư này;

c) Được Kho bạc Nhà nước ưu tiên lựa chọn làm đại lý đối với các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;

d) Được tham gia trao đổi định kỳ với Bộ Tài chính về công tác phát hành trái phiếu và định hướng chính sách phát triển thị trường trái phiếu;

đ) Được đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 22 Thông tư này.

2. Thành viên đấu thầu có các nghĩa vụ sau:

a) Tham gia dự thầu tại các phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ với tần suất và mức lãi suất đăng ký hợp lý theo quy định của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ;

b) Tham gia mua trái phiếu Chính phủ hàng năm với khối lượng tối thiểu do Bộ Tài chính quy định trong từng thời kỳ;

c) Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn tiền mua trái phiếu đã trúng thầu;

d) Công bố lãi suất hoặc giá tham chiếu chào mua, chào bán trên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt theo quy định của Sở Giao dịch chứng khoán;

đ) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 44 Thông tư này.

3. Căn cứ vào tình hình thị trường, kế hoạch phát hành trái phiếu và các quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu trong từng thời kỳ.

Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu

1. Là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư và các định chế tài chính khác được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan.

3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm. Trường hợp tổ chức nhận sáp nhập hoặc hình thành sau chia, tách, hợp nhất thì thời gian hoạt động được tính cả thời gian trước khi chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất.

4. Là thành viên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch chứng khoán.

5. Tham gia mua hoặc môi giới mua, bán trái phiếu trên thị trường sơ cấp hoặc trên thị trường thứ cấp với khối lượng tối thiểu theo quy định của Bộ Tài chính tại điểm b Khoản 2 Điều 10 Thông tư này trong một (01) năm liền kề trước thời điểm nộp đơn đề nghị trở thành thành viên đấu thầu. Khối lượng mua trái phiếu trên thị trường sơ cấp bao gồm khối lượng mua thông qua thành viên đấu thầu, tổ hợp bảo lãnh, đại lý phát hành và mua trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ.

Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu

1. Đơn đề nghị trở thành thành viên đấu thầu theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

2. Bản sao Giấy phép kinh doanh (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu).

3. Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề trước năm đăng ký trở thành thành viên đấu thầu. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

4. Báo cáo tài chính quý tính đến thời điểm gần nhất khi có đơn đề nghị.

5. Báo cáo về sự tham gia trên thị trường trái phiếu tối thiểu trong một (01) năm liền kề trước thời điểm nộp đơn theo các mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.

6. Bản sao văn bản công nhận thành viên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch chứng khoán.

Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới trở thành thành viên đấu thầu

1. Việc công nhận tổ chức đăng ký trở thành thành viên đấu thầu được Bộ Tài chính xem xét và công bố định kỳ hàng năm.

2. Các tổ chức đủ điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư này có nhu cầu trở thành thành viên đấu thầu cho năm sau gửi một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này đến Bộ Tài chính. Thời gian nhận hồ sơ là từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm.

3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đề nghị tổ chức bổ sung hồ sơ (nếu có).

4. Sau khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, Bộ Tài chính xem xét, đánh giá theo các tiêu chí quy định tại Điều 11 Thông tư này. Căn cứ vào kết quả xem xét hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo danh sách các tổ chức được lựa chọn làm thành viên đấu thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, Bộ Tài chính có công văn thông báo cho tổ chức nộp hồ sơ và nêu rõ lý do.

Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm

1. Hàng năm, Bộ Tài chính đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu để xem xét, quyết định duy trì tư cách thành viên đấu thầu trong năm tiếp theo. Nội dung đánh giá gồm:

a) Các điều kiện của thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 11 Thông tư này;

b) Các nghĩa vụ của thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 10 Thông tư này.

2. Quy trình đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu:

a) Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm, thành viên đấu thầu có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính báo cáo về kết quả tham gia thị trường trái phiếu trong kỳ đánh giá từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành. Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Thông tư này;

b) Căn cứ vào báo cáo của các thành viên đấu thầu quy định tại điểm a khoản này và cơ sở dữ liệu của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính đánh giá tình hình hoạt động của các thành viên đấu thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Các thành viên đấu thầu đáp ứng đầy đủ điều kiện, nghĩa vụ được tiếp tục duy trì tư cách thành viên đấu thầu trong năm tiếp theo và được Bộ Tài chính công bố trong danh sách thành viên đấu thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Đối với những thành viên đấu thầu không đáp ứng đầy đủ điều kiện, nghĩa vụ để tiếp tục duy trì làm thành viên đấu thầu, Bộ Tài chính có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm

1. Hàng năm, Bộ Tài chính đánh giá xếp hạng về mức độ tích cực tham gia thị trường trái phiếu của thành viên đấu thầu. Việc đánh giá được xác định theo các tiêu chí: tình hình tài chính doanh nghiệp, sự tham gia trên thị trường sơ cấp, sự tham gia trên thị trường thứ cấp trái phiếu của thành viên đấu thầu. Tiêu chí cụ thể được quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này. Tỷ trọng đánh giá của từng tiêu chí do Bộ Tài chính quy định trong từng thời kỳ căn cứ vào sự phát triển của thị trường trái phiếu.

2. Quy trình đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu:

Căn cứ vào báo cáo hàng năm của thành viên đấu thầu, cơ sở dữ liệu của Bộ Tài chính, các tiêu chí xếp hạng và tỷ trọng đánh giá của từng tiêu chí đã được công bố, Bộ Tài chính thực hiện đánh giá và xếp hạng thành viên đấu thầu. Kết quả đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính và Sở Giao dịch chứng khoán.

Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về những nội dung sau đây thành viên đấu thầu phải thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính:

1. Bị thu hồi hoặc bị rút Giấy phép kinh doanh.

2. Bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh, giải thể, phá sản.

3. Bị rút tư cách hoặc tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch chứng khoán.

4. Hoạt động kinh doanh bị kiểm soát đặc biệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan.

Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu

1. Bộ Tài chính xem xét loại bỏ tư cách thành viên của thành viên đấu thầu trong các trường hợp sau:

a) Bị thu hồi hoặc bị rút Giấy phép kinh doanh;

b) Tạm ngừng kinh doanh, hoặc bị giải thể, phá sản;

c) Hoạt động kinh doanh bị kiểm soát đặc biệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

d) Có đơn đề nghị không làm thành viên đấu thầu;

đ) Không đáp ứng đủ điều kiện để tiếp tục duy trì làm thành viên đấu thầu theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Điều 14 Thông tư này.

2. Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản đối với các tổ chức bị loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

Chương III

CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu

1. Đấu thầu trái phiếu được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:

a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;

b) Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.

2. Kết quả đấu thầu trái phiếu được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức sau:

a) Đấu thầu đơn giá;

b) Đấu thầu đa giá.

Căn cứ vào sự phát triển của thị trường, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận chủ trương trước khi áp dụng phương thức đấu thầu đa giá. Nội dung chấp thuận của Bộ Tài chính bao gồm: thời gian tổ chức đấu thầu và kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành theo phương thức đấu thầu đa giá.

3. Kho bạc Nhà nước thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu đối với mỗi đợt đấu thầu phát hành trái phiếu.

Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu

1. Giữ bí mật mọi thông tin dự thầu của thành viên đấu thầu.

2. Thực hiện công khai, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật.

3. Trường hợp đợt đấu thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, tổng khối lượng trái phiếu phát hành cho thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất đảm bảo không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu gọi thầu trong phiên đấu thầu.

Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu

1. Tối thiểu bốn (04) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán gửi thông báo phát hành trái phiếu tới toàn bộ thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Mã trái phiếu dự kiến phát hành do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp;

b) Kỳ hạn trái phiếu, khối lượng gọi thầu dự kiến đối với từng mã trái phiếu trong đó nêu rõ trái phiếu được phát hành lần đầu hoặc được phát hành bổ sung. Đối với trường hợp trái phiếu phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành;

c) Ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua, ngày thanh toán lãi và ngày đáo hạn đối với từng mã trái phiếu;

d) Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;

đ) Hình thức đấu thầu;

e) Phương thức xác định kết quả đấu thầu;

g) Lãi suất tham chiếu và cách xác định giá bán trái phiếu đối với trường hợp trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

h) Tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

2. Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, các thành viên đấu thầu gửi Sở Giao dịch chứng khoán thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký dự thầu do Sở Giao dịch chứng khoán quy định. Mỗi thành viên đấu thầu và mỗi khách hàng của thành viên đấu thầu dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm (05) mức dự thầu trên một phiếu dự thầu đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng trái phiếu dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp mua trái phiếu cho khách hàng, thành viên đấu thầu phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.

3. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Giao dịch chứng khoán mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.

4. Căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán để xác định kết quả đấu thầu trái phiếu theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

5. Kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả đấu thầu cho thành viên đấu thầu bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử.

6. Kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo toàn bộ kết quả phát hành trái phiếu (gồm kết quả đấu thầu quy định tại Khoản 5 Điều này và kết quả phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu quy định tại Điều 22 Thông tư này, nếu có) cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo nội dung quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này. Đồng thời, thực hiện công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 45 Thông tư này trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán.

Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu

1. Căn cứ để xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa, khối lượng trúng thầu và giá bán trái phiếu:

a) Khối lượng trái phiếu gọi thầu;

b) Lãi suất và khối lượng trái phiếu dự thầu;

c) Khung lãi suất phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu:

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá

Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung tất cả các thành viên đấu thầu (cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

- Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định;

- Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự thầu của thành viên đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

+ Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định;

+ Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho các thành viên đặt thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.

3. Phương pháp xác định khối lượng trái phiếu trúng thầu cho từng thành viên đấu thầu:

a) Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:

Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần dư còn lại của khối lượng trái phiếu gọi thầu được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu. Khối lượng trái phiếu phân bổ cho các thành viên được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.

b) Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:

- Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn và khối lượng trái phiếu phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất, phần dư còn lại được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.

- Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư này, khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.

- Trường hợp tất cả các thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, trái phiếu sẽ không được phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất.

4. Ví dụ minh họa xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa và phân bổ khối lượng trúng thầu tại Phụ lục 5 Thông tư này.

5. Số tiền bán trái phiếu được xác định bằng số lượng trái phiếu bán cho chủ sở hữu trái phiếu nhân với giá bán một (01) trái phiếu.

6. Xác định giá bán một (01) trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ đối với cả trường hợp phát hành lần đầu và trường hợp phát hành bổ sung:

Trong đó:

GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn về đơn vị đồng)

MG = Mệnh giá trái phiếu

a    = Số ngày kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo giả định

E    = Số ngày trong kỳ trả lãi theo giả định khi việc thanh toán xảy ra

t     = Số kỳ trả lãi giả định kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu đến ngày trái phiếu đáo hạn

Lt   = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)

7. Xác định giá bán một (01) trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau:

a) Đối với trái phiếu phát hành lần đầu:

- Giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

GG =

b) Đối với trái phiếu phát hành bổ sung:

- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu phiếu trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

GG =

- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

 

Trong đó:

GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn đến đơn vị đồng)

MG = Mệnh giá trái phiếu

Lc     = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm). Đối với trái phiếu phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với trái phiếu phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu đang lưu hành và được phát hành bổ sung.

k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm

d = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi trái phiếu đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu

E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà trái phiếu được phát hành bổ sung

t = Số lần thanh toán lãi trái phiếu giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu

Lt = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)

8. Xác định giá bán một (01) trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo

a) Xác định số tiền lãi của một (01) trái phiếu:

- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo:

- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo:

- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với các kỳ trả lãi tiếp theo:

Trong đó:

GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên (được làm tròn đến đơn vị đồng)

GLn = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với các kỳ trả lãi tiếp theo (được làm tròn đến đơn vị đồng)

MG = Mệnh giá trái phiếu

Lc    = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm). Đối với trái phiếu phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với trái phiếu phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu đang lưu hành và được phát hành bổ sung.

k    = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm

a1  = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi trái phiếu đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu

a2  = Số ngày từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định

E   = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo giả định khi việc thanh toán xảy ra

b) Xác định giá bán một (01) trái phiếu phát hành lần đầu:

- Trường hợp trái phiếu thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

- Trường hợp trái phiếu thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn đến đơn vị đồng)

GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên, được làm tròn đến đơn vị đồng (theo công thức nêu tại điểm a nêu trên)

MG = Mệnh giá trái phiếu

Lt     = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)

Lc  = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với trái phiếu phát hành bổ sung.

k    = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm

a1  = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi trái phiếu đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu

a2  = Số ngày từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định

E   = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường giả định khi việc thanh toán xảy ra

t    = Số lần thanh toán lãi giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu và ngày đến hạn của trái phiếu

- Đối với trái phiếu phát hành bổ sung:

+ Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi trái phiếu của kỳ trả lãi đầu tiên, giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo công thức như đối với trái phiếu phát hành lần đầu có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo.

+ Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu sau ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi trái phiếu của kỳ trả lãi đầu tiên, giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo công thức như đối với trường hợp trái phiếu có các kỳ trả lãi bằng nhau và được phát hành bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều này.

Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu

1. Căn cứ vào kết quả trúng thầu quy định tại Điều 20 Thông tư này, Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành thêm hoặc không phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Quy trình thủ tục phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu:

a) Nguyên tắc phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu:

- Chỉ áp dụng đối với các mã trái phiếu có kết quả trúng thầu tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút theo thông báo kết quả đấu thầu quy định tại Khoản 5 Điều 20 Thông tư này.

- Khối lượng phát hành thêm do Kho bạc Nhà nước quyết định nhưng tối đa không quá 30% khối lượng gọi thầu đối với mỗi mã trái phiếu theo thông báo phát hành trái phiếu quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này.

- Lãi suất phát hành trái phiếu đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu thêm được xác định bằng lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đơn giá hoặc bằng bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đa giá và được làm tròn xuống tới 2 chữ số thập phân.

b) Kho bạc Nhà nước thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán về quyết định phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu. Nội dung thông báo bao gồm: mã trái phiếu phát hành thêm, khối lượng phát hành thêm, lãi suất phát hành thêm và thời gian đăng ký mua thêm. Thời gian thông báo về việc phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu được thực hiện cùng với thời gian thông báo lãi suất phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Thông tư này.

c) Sở Giao dịch chứng khoán thông báo việc phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu cho thành viên đấu thầu bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử.

d) Điều kiện được tham gia đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu:

- Là thành viên đấu thầu theo quy định của Bộ Tài chính;

- Trúng thầu đối với bất kỳ mã trái phiếu nào tại phiên đấu thầu theo quy định tại Khoản 5 Điều 20 Thông tư này.

đ) Thành viên đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản này được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu. Thành viên có thể đăng ký mua thêm trái phiếu cho chính mình hoặc mua cho khách hàng.

e) Khối lượng đăng ký mua thêm của mỗi thành viên đấu thầu (bao gồm cho chính mình và cho các khách hàng) đối với mỗi mã trái phiếu không được vượt quá khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm b và c khoản này.

g) Thông tin đăng ký mua thêm trái phiếu bao gồm:

- Mã trái phiếu đăng ký mua thêm;

- Khối lượng đăng ký mua thêm tương ứng với mỗi mã trái phiếu;

- Tên khách hàng.

h) Nguyên tắc xác định khối lượng phát hành thêm cho các thành viên đấu thầu:

- Trong trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm b khoản này, khối lượng phát hành thêm cho mỗi thành viên đấu thầu bằng với khối lượng đăng ký mua thêm của thành viên đấu thầu đó.

- Trong trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm vượt quá khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm b khoản này, tỷ lệ phân bổ trái phiếu cho từng thành viên đấu thầu được tính theo tỷ lệ khối lượng đăng ký mua thêm của mỗi thành viên đấu thầu trên tổng khối lượng đăng ký mua thêm đối với mỗi mã trái phiếu.

- Khối lượng phát hành thêm cho từng thành viên đấu thầu được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.

i) Trên cơ sở thông tin đăng ký mua thêm, thông báo phát hành thêm trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và nguyên tắc xác định khối lượng phát hành thêm, Sở Giao dịch chứng khoán xác định khối lượng phát hành thêm cho từng thành viên đấu thầu và thông báo cho Kho bạc Nhà nước.

k) Kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả phát hành thêm trái phiếu cho các thành viên đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu bằng dữ liệu điện tử thông qua Hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử.

Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

1. Bảo lãnh phát hành trái phiếu được tổ chức với sự tham gia của một hoặc nhiều tổ chức bảo lãnh phát hành (tổ hợp bảo lãnh).

2. Kho bạc Nhà nước lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính để đại diện cho tổ hợp bảo lãnh thực hiện đàm phán và thống nhất về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành trái phiếu cho từng đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

3. Loại trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh là các trái phiếu có kỳ hạn từ 5 năm trở lên do Bộ Tài chính quy định.

Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính

1. Quyền lợi

a) Là đại diện hợp pháp duy nhất về quyền lợi và nghĩa vụ của tổ hợp bảo lãnh để đàm phán và thống nhất với Kho bạc Nhà nước về đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu;

b) Được quyền phân phối trái phiếu của đợt bảo lãnh phát hành theo hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước;

c) Được hưởng phí bảo lãnh trên cơ sở đàm phán thống nhất với Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này;

d) Được quyền lựa chọn thành viên của tổ hợp bảo lãnh và quyết định mức phí bảo lãnh trả cho các thành viên này.

2. Nghĩa vụ

a) Có trách nhiệm phân phối hết khối lượng trái phiếu trong thời gian quy định tại hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước. Trường hợp khối lượng trái phiếu không được phân phối hết cho nhà đầu tư, tổ chức bảo lãnh chính có trách nhiệm mua toàn bộ khối lượng trái phiếu còn lại;

b) Thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Thông tư này;

c) Báo cáo Kho bạc Nhà nước về tình hình phân phối trái phiếu thực tế trong ngày thanh toán tiền mua trái phiếu;

d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác quy định tại hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng bảo lãnh ký với Kho bạc Nhà nước.

Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính

1. Là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được phép cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo quy định của pháp luật liên quan.

2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan.

3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm. Trường hợp tổ chức nhận sáp nhập hoặc hình thành sau chia, tách, hợp nhất thì thời gian hoạt động được tính cả thời gian trước khi chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất.

4. Có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán.

5. Có đơn đề nghị trở thành tổ chức bảo lãnh chính.

Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh

1. Tối thiểu mười lăm (15) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán về kế hoạch tổ chức đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu và mời đăng ký tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:

- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, mệnh giá, ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, ngày dự kiến thanh toán lãi trái phiếu, ngày đáo hạn trái phiếu, tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu, mã trái phiếu do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp);

- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.

b) Thông tin về việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính:

- Điều kiện và tiêu chuẩn đối với tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.

- Thời hạn, địa chỉ, mẫu và hình thức nhận hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính.

2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính gửi hồ sơ đăng ký được niêm phong theo đúng quy định tại thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký gồm:

a) Đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu do Kho bạc Nhà nước quy định;

b) Đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:

- Phân tích, nhận định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh;

- Kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh phát hành dự kiến: dự kiến thành viên tổ hợp bảo lãnh, cách thức, thời gian triển khai thực hiện, dự kiến về khối lượng, lãi suất phát hành và đề xuất mức phí bảo lãnh phát hành trái phiếu;

- Các cam kết của tổ chức bảo lãnh chính.

c) Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính, bao gồm:

- Bản sao Giấy phép kinh doanh (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu);

- Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;

- Tài liệu chứng minh hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán.

3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong và tổ chức đánh giá, lựa chọn một (01) tổ chức bảo lãnh chính theo các căn cứ sau:

a) Tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;

b) Năng lực, kinh nghiệm và khả năng đảm nhiệm vai trò bảo lãnh chính đối với đợt phát hành trái phiếu trên cơ sở đề xuất của tổ chức nêu tại điểm b, Khoản 2 Điều này.

4. Kết quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính được Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đã thực hiện đăng ký và công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

5. Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này.

6. Căn cứ vào hợp đồng nguyên tắc ký với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính lựa chọn thành viên tổ hợp bảo lãnh.

7. Thành viên tổ hợp bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân được thành lập, hoạt động hoặc cư trú hợp pháp tại Việt Nam và được phép đầu tư mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

8. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên tổ hợp bảo lãnh thực hiện theo thỏa thuận với tổ chức bảo lãnh chính.

Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

1. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng nguyên tắc với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính gửi Kho bạc Nhà nước văn bản thông báo về danh sách thành viên tổ hợp bảo lãnh tham gia phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu tại mục 1 Phụ lục 7 Thông tư này và Thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh đã được các thành viên bảo lãnh ký kết theo mẫu tại mục 2 Phụ lục 7 Thông tư này.

2. Trên cơ sở văn bản thông báo của tổ chức bảo lãnh chính, căn cứ vào khung lãi suất và phí bảo lãnh do Bộ Tài chính quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện đàm phán với tổ chức bảo lãnh chính về khối lượng, điều kiện, điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác.

3. Trên cơ sở kết quả đàm phán, vào ngày tổ chức phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu hợp đồng quy định tại mục 3 Phụ lục 7 Thông tư này. Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính; và quyền, nghĩa vụ của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

4. Chậm nhất vào ngày làm việc liền kề ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả bảo lãnh cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán; đồng thời công bố kết quả bảo lãnh trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

5. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư này.

6. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc sau:

a) Theo quy định tại Khoản 6 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ;

b) Theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định;

c) Theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

Mục 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý

1. Kho bạc Nhà nước lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện quy định tại Thông tư này để làm đại lý phát hành, đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu.

2. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.

Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu

1. Là các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan;

3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 3 năm;

4. Có mạng lưới hoạt động đảm bảo phát hành trái phiếu theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành;

5. Có đơn đề nghị làm đại lý phát hành trái phiếu.

Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu

1. Trước ngày tổ chức đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý phát hành tối thiểu 20 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán về kế hoạch tổ chức phát hành trái phiếu và mời đăng ký tham gia làm đại lý phát hành. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:

- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, thời gian tổ chức phát hành, hình thức phát hành, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu);

- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.

b) Thông tin về việc lựa chọn đại lý phát hành:

- Hình thức ðại lý: ðại lý phát hành hoặc đồng thời là đại lý phát hành và đại lý thanh toán trái phiếu;

- Điều kiện đối với đại lý theo quy định tại Điều 29 Thông tư này;

- Mẫu, thời hạn, địa điểm và hình thức nhận hồ sơ đăng ký tham gia đại lý phát hành trái phiếu. Các tổ chức tham gia đăng ký có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc gửi hồ sơ bằng thư đảm bảo đến địa chỉ theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính gửi tới Kho bạc Nhà nước phải được niêm phong.

2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 29 Thông tư này có nhu cầu làm đại lý gửi hồ sơ đăng ký đến Kho bạc Nhà nước theo đúng thông báo nêu tại Khoản 1 Điều này. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn đăng ký làm đại lý theo mẫu quy định mục 1 Phụ lục 8 Thông tư này;

b) Đề xuất phương án tổ chức phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:

- Phân tích, nhận định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;

- Kế hoạch thực hiện đối với đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;

- Đề xuất mức phí đại lý phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán trái phiếu.

c) Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành đại lý phát hành trái phiếu , bao gồm:

- Bản sao Giấy phép kinh doanh (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu);

- Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;

- Thông tin về hệ thống mạng lưới hoạt động và hạ tầng cơ sở để đảm bảo phát hành trái phiếu theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước.

d) Hồ sơ đăng ký tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu gửi tới Kho bạc Nhà nước phải được niêm phong theo quy định hiện hành.

3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ đăng ký tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong và tổ chức đánh giá, lựa chọn một hoặc một số đại lý theo các căn cứ sau:

a) Điều kiện của đại lý phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 29 Thông tư này;

b) Năng lực và khả năng thực hiện chức năng đại lý phát hành của tổ chức đăng ký;

c) Mức phí đại lý đề xuất.

4. Kết quả lựa chọn đại lý phát hành trái phiếu được Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đăng ký làm đại lý phát hành và công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

5. Trên cơ sở hồ sơ đăng ký tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu và khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện đàm phán với đại lý phát hành trái phiếu về khối lượng, điều kiện, điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), phí đại lý và các nội dung liên quan khác.

6. Trên cơ sở kết quả đàm phán, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng với đại lý phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng đại lý quy định mục 2 Phụ lục 8 Thông tư này. Hợp đồng đại lý phát hành là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của đại lý phát hành và của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

7. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư này.

8. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc sau:

a) Theo quy định tại Khoản 6 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ;

b) Theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định;

c) Theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu

1. Đại lý tổ chức phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản trái phiếu được quy định tại hợp đồng đại lý đã ký kết với Kho bạc Nhà nước.

2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Thông tư này.

Mục 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu

1. Phương thức bán lẻ trái phiếu được sử dụng để phát hành trái phiếu trực tiếp cho các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

2. Kho bạc Nhà nước trực tiếp hoặc lựa chọn các Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc cấp huyện trực thuộc Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành và thanh toán gốc, lãi trái phiếu đối với từng đợt phát hành trái phiếu.

3. Kho Bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.

4. Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

5. Trường hợp phát hành theo hình thức chứng chỉ, Kho bạc Nhà nước thiết kế mẫu và tổ chức in ấn chứng chỉ trái phiếu.

6. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư này.

7. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc sau:

a) Theo quy định tại Khoản 6 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ;

b) Theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định;

c) Theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước

a) Căn cứ phương án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính phê duyệt, tối thiểu bốn (04) ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo thông tin về đợt phát hành trái phiếu dự kiến trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo gồm:

- Ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua, ngày thanh toán lãi và ngày đáo hạn trái phiếu dự kiến;

- Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;

- Đối tượng mua trái phiếu;

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;

- Hình thức trái phiếu;

- Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;

b) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua trái phiếu gửi đăng ký mua trái phiếu tới Kho bạc Nhà nước;

c) Căn cứ đăng ký mua trái phiếu của các tổ chức, cá nhân, Kho bạc Nhà nước trình Bộ Tài chính ban hành quyết định phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ;

d) Căn cứ vào quyết định phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính, người mua trái phiếu thực hiện chuyển tiền mua trái phiếu vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định;

đ) Trên cơ sở giấy xác nhận chuyển tiền mua trái phiếu, Kho bạc Nhà nước hạch toán tiền mua trái phiếu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và làm thủ tục xác nhận sở hữu trái phiếu cho người mua trái phiếu theo quy định.

2. Đối với trái phiếu phát hành tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc cấp huyện trực thuộc Kho bạc Nhà nước

a) Tối thiểu 10 ngày làm việc trước đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ, Kho bạc Nhà nước thông báo chi tiết về đợt phát hành trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán và các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung thông báo gồm:

- Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;

- Đối tượng mua trái phiếu;

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;

- Hình thức trái phiếu;

- Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;

- Thời gian, địa điểm tổ chức phát hành.

b) Trường hợp mua trái phiếu bằng tiền mặt, người mua trái phiếu đến địa điểm phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục nộp tiền mua trái phiếu. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào số tiền nộp của người mua trái phiếu làm thủ tục phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản quy định của đợt phát hành trái phiếu.

c) Trường hợp mua trái phiếu bằng chuyển khoản, người mua trái phiếu thực hiện chuyển tiền vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Trên cơ sở giấy chuyển tiền và giấy báo có của ngân hàng gửi đến Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản quy định của đợt phát hành trái phiếu.

d) Căn cứ vào số tiền mua trái phiếu được nộp vào Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục hạch toán vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và giao chứng chỉ (nếu phát hành theo hình thức chứng chỉ) hoặc làm thủ tục xác nhận chủ sở hữu (nếu phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử) cho người mua trái phiếu.

đ) Căn cứ vào điểm a, điểm b và điểm c khoản này và yêu cầu quản lý, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn quy trình chi tiết để phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc cấp huyện trực thuộc Kho bạc Nhà nước.

Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu

1. Chủ sở hữu trái phiếu có trách nhiệm tự bảo quản trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ. Trường hợp có nhu cầu, chủ sở hữu trái phiếu có thể nhờ Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành thực hiện lưu giữ, bảo quản trái phiếu hộ. Kho bạc Nhà nước làm thủ tục bảo quản trái phiếu cho khách hàng và không thu phí bảo quản trái phiếu.

2. Việc cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu phát hành theo phương thức bản lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP. Trường hợp trái phiếu được phát hành theo hình thức ghi tên và không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thì việc chuyển nhượng được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

Chương IV

THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU

Điều 35. Thanh toán tiền mua trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành:

a) Chậm nhất vào 14 giờ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu do Kho bạc Nhà nước thông báo, các thành viên trúng thầu (đối với phương thức đấu thầu), tổ chức bảo lãnh chính (đối với phương thức bảo lãnh) phải đảm bảo toàn bộ tiền mua trái phiếu (bao gồm cả tiền mua trái phiếu của khách hàng của thành viên đấu thầu và thành viên tổ hợp bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh chính) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định. Đối với trường hợp khách hàng, thành viên tổ hợp bảo lãnh không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu thì thành viên trúng thầu hoặc tổ chức bảo lãnh chính có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua trái phiếu đó.

b) Các nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua thành viên đấu thầu hoặc tổ chức bảo lãnh chính có thể thanh toán tiền mua trái phiếu thông qua thành viên đấu thầu, tổ chức bảo lãnh chính hoặc chuyển trực tiếp vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định nhưng phải đảm bảo đúng thời gian quy định tại điểm a khoản này. Trong trường hợp nhà đầu tư trái phiếu chuyển tiền mua trái phiếu qua thành viên đấu thầu hoặc thành viên tổ chức bảo lãnh chính để chuyển vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định thì thành viên đấu thầu, tổ chức bảo lãnh chính phải ghi đầy đủ thông tin về mã trái phiếu, chủ sở hữu trái phiếu, khối lượng trái phiếu và tổng số tiền mua của chủ sở hữu trái phiếu đó.

c) Kho bạc Nhà nước gửi văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của thành viên trúng thầu, tổ chức bảo lãnh chính cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để thực hiện lưu ký trái phiếu.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý, căn cứ vào thời gian quy định tại hợp đồng đại lý và khối lượng trái phiếu được phát hành, đại lý chuyển tiền bán trái phiếu vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước.

3. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền mua trái phiếu có thể được thanh toán theo các hình thức sau:

a) Thanh toán bằng tiền mặt ngay khi mua trái phiếu tại địa điểm phát hành trái phiếu do Kho bạc Nhà nước công bố;

b) Thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành trái phiếu.

Điều 36. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu

1. Kho bạc Nhà nước được thu tiền lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu trong trường hợp người mua trái phiếu chậm chuyển tiền mua trái phiếu từ một (01) ngày trở lên so với ngày thanh toán tiền mua trái phiếu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Quy định về lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu cụ thể như sau:

a) Số tiền lãi chậm thanh toán phải nộp đ­ược xác định theo công thức sau:

Trong đó:

P    = Số tiền lãi chậm thanh toán

MG = Mệnh giá trái phiếu

N    = Số lượng trái phiếu đã phát hành nhưng chậm thanh toán

Lo   = Lãi suất qua đêm do Ngân hàng Nhà nước thông báo tại ngày đầu tiên chậm thanh toán (%/năm)

k    = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ; hoặc bằng 1 đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ

n    = Số ngày thực tế chậm thanh toán tính từ ngày thanh toán

E   = Số ngày thực tế của 1 kỳ trả lãi mà việc chậm thanh toán phát sinh đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ; hoặc bằng số ngày thực tế trong năm phát hành trái phiếu đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ.

b) Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức chậm thanh toán tiền mua trái phiếu, trong đó nêu rõ số tiền lãi chậm thanh toán, thời hạn thanh toán và tài khoản nộp tiền lãi chậm thanh toán.

c) Tổ chức chậm thanh toán tiền mua trái phiếu phải nộp tiền lãi chậm thanh toán vào ngân sách nhà nước theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Tiền lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu được ghi thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh, sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, nếu thành viên trúng thầu/tổ chức bảo lãnh chính không thanh toán tiền mua trái phiếu, Kho bạc Nhà nước hủy kết quả phát hành đối với số lượng trái phiếu không thanh toán và có văn bản thông báo cho thành viên trúng thầu/tổ chức bảo lãnh chính, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Chương V

ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 37. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu đã được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký trái phiếu đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

6. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.

Điều 38. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán.

2. Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

3. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai (02) sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

5. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Chương VI

THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.

2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành:

a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán;

b) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo;

c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng;

d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm so với quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Số tiền lãi chậm thanh toán sẽ được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;

đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đúng thời gian quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền lãi chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 36 Thông tư này;

3. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành:

a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Đối với trái phiếu không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.

4. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:

a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Đối với trái phiếu không không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).

2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch chứng khoán;

b) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính mức phí bảo  lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính;

c) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực hiện thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;

d) 0,004% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.

3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) 0,1% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có) được chi trả cho Kho bạc Nhà nước đối với trường hợp trái phiếu phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước tại các địa phương; 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành đối với trường hợp Kho bạc Nhà nước ở trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) Tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành. Căn cứ vào mức phí tối đa này, tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), nội dung công việc (tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với đại lý phát hành mức phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu. Mức phí này không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).

b) 0,02% giá trị lãi, gốc trái phiếu được chi trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp trái phiếu được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu

a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:

- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);

- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;

- Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;

- Chi thông tin quảng cáo, tuyên truyền về công tác phát hành, thanh toán trái phiếu;

- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;

- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;

- Chi phí tổ chức các lớp đào tạo, hội nghị, hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;

- Chi hội nghị hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;

- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành;

- Chi văn phòng phẩm;

- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành, thanh toán trái phiếu.

b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chương VII

HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 41. Hạch toán kế toán

Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán nguồn thu từ phát hành trái phiếu, thanh toán lãi, gốc trái phiếu và các khoản phí phát hành, thanh toán trái phiếu quy định tại Thông tư này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành

1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành, bao gồm:

a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;

b) Tình hình tham gia bảo lãnh của các thành viên: số lượng thành viên tham gia, khối lượng, lãi suất đăng ký của từng thành viên;

c) Kết quả phát hành: thành viên bảo lãnh, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán trái phiếu.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý và bán lẻ, chậm nhất sau 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả của đợt phát hành trái phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:

a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;

b) Kết quả của đợt phát hành: đại lý được lựa chọn, khối lượng, lãi suất phát hành trái phiếu và tình hình thanh toán phí đại lý, phí phát hành.

3. Hình thức báo cáo là thư điện tử hoặc văn bản theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại từng thời kỳ.

Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu

1. Chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính tình hình phát hành, thanh toán trái phiếu của tháng trước bao gồm:

a) Tổng khối lượng trái phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành;

b) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu thanh toán trong tháng báo cáo;

c) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu dự kiến thanh toán trong tháng tiếp theo.

2. Định kỳ hàng quý, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước về tình hình sở hữu trái phiếu của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài và tình hình nắm giữ trái phiếu trên tài khoản lưu ký của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục 9 Thông tư này.

3. Hình thức báo cáo là thư điện tử hoặc văn bản theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại từng thời kỳ.

Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu

1. Báo cáo quý:

a) Nội dung báo cáo: Tình hình tham gia trên thị trường trái phiếu của thành viên đấu thầu trong quý liền kề trước, dự báo nhu cầu đầu tư trái phiếu và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong 3 tháng tiếp theo. Mẫu báo cáo tại Phụ lục 10 Thông tư này;

b) Thời gian nộp báo cáo: Chậm nhất mười (10) ngày sau khi kết thúc quý;

c) Hình thức báo cáo: Thư điện tử;

d) Nơi nhận báo cáo: Địa chỉ thư điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Báo cáo năm:

a) Nội dung báo cáo: Thực hiện theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 11 Thông tư này, gồm các nội dung cơ bản sau:

- Việc đáp ứng các điều kiện để duy trì tư cách thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này;

- Các nội dung đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư này;

- Tình hình tham gia trên thị trường trái phiếu của thành viên đấu thầu;

- Dự báo nhu cầu đầu tư trái phiếu và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong năm tiếp theo;

b) Kỳ báo cáo: từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề trước đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành;

c) Thời gian nộp báo cáo: Từ này 01 tháng 11 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm;

d) Hình thức báo cáo: Văn bản;

đ) Nơi nhận báo cáo: Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Bộ Tài chính, 28 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điều 45. Công bố thông tin

1. Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về kết quả đấu thầu trái phiếu trên trang tin điện tử ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin bao gồm:

a) Mã trái phiếu;

b) Kỳ hạn;

c) Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán gốc, lãi;

d) Khối lượng gọi thầu, khối lượng dự thầu, khối lượng trúng thầu, số tiền thanh toán trái phiếu trúng thầu;

đ) Lãi suất dự thầu thấp nhất, lãi suất dự thầu cao nhất, lãi suất phát hành, lãi suất danh nghĩa;

e) Số thành viên tham gia đấu thầu, tổng số phiếu đăng ký đấu thầu.

2. Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về kết quả phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu trên trang tin điện tử ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin bao gồm:

a) Mã trái phiếu;

b) Kỳ hạn;

c) Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán gốc, lãi;

d) Khối lượng đăng ký mua thêm, khối lượng phát hành thêm, số tiền thanh toán trái phiếu mua thêm;

đ) Lãi suất phát hành, lãi suất danh nghĩa;

e) Số thành viên tham gia đăng ký mua thêm.

3. Đối với các trái phiếu được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm:

a) Mã trái phiếu thanh toán gốc, lãi trong năm;

b) Ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu của từng mã trái phiếu;

c) Ngày đăng ký cuối cùng trong năm của từng mã trái phiếu.

4. Đối với các trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ và không được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Kho bạc Nhà nước công bố thông tin về thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Kho bạc Nhà nước.

Chương VIII

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Quy định khung lãi suất phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng đợt phát hành.

2. Hướng dẫn và công bố công khai quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể của thành viên đấu thầu; các tiêu chí đánh giá và tỷ trọng của tiêu chí đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu trong từng thời kỳ.

3. Lựa chọn và công bố danh sách thành viên đấu thầu trong từng thời kỳ phù hợp với sự phát triển của thị trường trái phiếu.

4. Đánh giá và công bố kết quả xếp hạng thành viên đấu thầu.

Điều 47. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước

1. Xây dựng và thông báo kế hoạch dự kiến phát hành trái phiếu cho cả năm và cho từng quý theo quy định của Thông tư này.

2. Tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu, thanh toán phí phát hành, phí đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

3. Xây dựng quy chế hướng dẫn phát hành trái phiếu, thanh toán trái phiếu theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành.

4. Ký hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu và đảm bảo tổ chức bảo lãnh chính, đại lý phát hành trái phiếu thực hiện theo đúng các quy định tại hợp đồng và quy định tại Thông tư này.

5. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và hạch toán kế toán liên quan đến việc phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

6. Phối hợp với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.

Điều 48. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán

1. Xây dựng quy chế đấu thầu phát hành trái phiếu, quy chế công bố giá chào mua/chào bán trái phiếu áp dụng đối với thành viên đấu thầu.

2. Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

3. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

4. Lưu giữ, bảo quản các thông tin liên quan đến các đợt đấu thầu phát hành trái phiếu theo chế độ quy định.

5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.

6. Thực hiện niêm yết hoặc hủy niêm yết trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.

Điều 49. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

1. Thực hiện đăng ký, lưu ký hoặc hủy đăng ký, lưu ký trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.

2. Đảm bảo thực hiện thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo thời gian quy định tại Thông tư này.

3. Cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã dự kiến sẽ cấp cho trái phiếu phát hành lần đầu để thông báo cho thành viên đấu thầu và thông báo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này.

4. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý  theo quy định tại Thông tư này và theo yêu cầu của Bộ Tài chính (nếu có).

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với các đợt trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ trong năm 2015 trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán và niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành.

Điều 51. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 09 năm 2015.

2. Thông tư này thay thế các văn bản hướng dẫn sau đây:

a) Thông tư số 17/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước;

b) Thông tư số 203/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2012/TT-BTC ngày 8 tháng 2 năm 2012 hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

Điều 52. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán, Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành đúng theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương & các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- HÐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ, BTC;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

Phụ lục 1: Mẫu đơn đề nghị trở thành thành viên đấu thầu

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)

TÊN TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

........., ngày...... tháng...... năm......

Kính gửi: Bộ Tài chính

I. Giới thiệu về tổ chức

1. Tên đầy đủ của tổ chức:

2. Tên và mã giao dịch:

3. Vốn pháp định:..... tỷ đồng (theo quy định tại.......)

4. Vốn điều lệ thực góp:......

5. Vốn chủ sở hữu:.... tỷ đồng (theo báo cáo tài chính tại ngày... tháng... năm... được kiểm toán bởi....)

6. Trụ sở chính:

7. Điện thoại:                                         Fax:

8. Giấy phép kinh doanh số:........ do..... cấp ngày.... tháng... năm....

9. Đầu mối liên hệ về hồ sơ:

II. Khả năng đáp ứng điều kiện là thành viên đấu thầu:

Căn cứ vào tình hình của (tên tổ chức) chúng tôi nhận thấy chúng tôi có đủ điều kiện trở thành thành viên đấu thầu theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 111/2015/TT-BTC, cụ thể như sau:

1.

2.

3.

4.

5.

6.

...

(Nêu rõ căn cứ chứng minh đủ điều kiện theo từng khoản quy định tại Điều 11 Thông tư số 111/2015/TT-BTC)

III. Hồ sơ gửi kèm:

1. Bản sao Giấy phép kinh doanh (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu).

2. Báo cáo tài chính ba (03) năm liền kề trước năm đăng ký trở thành thành viên đấu thầu. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

3. Báo cáo tài chính quý tính đến thời điểm gần nhất khi có đơn đề nghị.

4. Báo cáo về sự tham gia trên thị trường trái phiếu tối thiểu trong một (01) năm liền kề trước thời điểm nộp đơn theo các mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2.

5. Bản sao văn bản công nhận thành viên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch chứng khoán (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu).

6. Các tài liệu khác (nếu có).

IV. Cam kết của tổ chức đề nghị trở thành thành viên đấu thầu

(Tên tổ chức) xin cam kết: chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của những nội dung kê khai trên đây và các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này.

TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)


Phụ lục 2: Mẫu báo cáo sự tham gia trên thị trường trái phiếu
(gửi kèm Hồ sơ đăng ký trở thành thành viên đấu thầu)

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)

TÊN TỔ CHỨC

BÁO CÁO SỰ THAM GIA TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU

Kỳ báo cáo: Từ… đến…

(1 năm liền kề trước thời điểm nộp đơn đăng ký trở thành thành viên đấu thầu)

1. Thực hiện mua trái phiếu trên thị trường sơ cấp:

Phương thức mua trái phiếu

Kỳ hạn

Giá trị trái phiếu

Tổng số

Trái phiếu Chính phủ

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Trái phiếu chính quyền địa phương

Trái phiếu khác

Tổng

Tự doanh

Cho khách hàng

Tự doanh

Cho khách hàng

Tự doanh

Cho khách hàng

Tự doanh

Cho khách hàng

Tự doanh

Cho khách hàng

Mua qua thành viên đấu thầu

Bảo lãnh phát hành

Đại lý phát hành

Mua trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ

2. Thực hiện giao dịch tự doanh trên thị trường thứ cấp:

a) Giao dịch mua bán thông thường (outright):

Loại trái phiếu

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Mã trái phiếu

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Khối lượng giao dịch

Lãi suất giao dịch

A. Giao dịch mua

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

1

Tổng

Tổng giá trị giao dịch mua

B. Giao dịch bán

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

1

Tổng

Tổng giá trị giao dịch bán

b) Giao dịch mua bán lại (repo):

Loại trái phiếu

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Mã trái phiếu

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Khối lượng giao dịch

Lãi suất giao dịch

Tỷ lệ phòng vệ rủi ro

Trái phiếu Chính phủ

1

2

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

2

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

2

Tổng

Trái phiếu khác

1

2

Tổng

Tổng giao dịch repo

3. Thực hiện môi giới mua, bán trái phiếu trên thị trường thứ cấp:

Loại trái phiếu

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Tên khách hàng

Mã trái phiếu

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Khối lượng giao dịch

Lãi suất giao dịch

A. Giao dịch mua

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

1

Tổng

Tổng giá trị giao dịch mua

B. Giao dịch bán

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

Tổng

Tổng giá trị giao dịch bán

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)

4. Tình hình nắm giữ trái phiếu tại ngày …/…/… (ngày cuối kỳ báo cáo)

Loại trái phiếu

Số thứ tự

Mã trái phiếu

Ngày đáo hạn

Giá trị nắm giữ

Lãi suất danh nghĩa

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

1

Tổng

Tổng


Phụ lục 3: Các tiêu chí đánh giá xếp hạng thành viên

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)

I. Tình hình tài chính doanh nghiệp

1. Tình hình tài chính doanh nghiệp.

2. Khối lượng trái phiếu Chính phủ nắm giữ.

II. Sự tham gia trên thị trường sơ cấp

1. Giao dịch tự doanh:

a) Tần suất dự thầu với mức lãi suất dự thầu hợp lý;

b) Khối lượng dự thầu;

c) Mức lãi suất dự thầu hợp lý;

d) Khối lượng trúng thầu.

2. Môi giới hoặc phân phối trái phiếu:

a) Khối lượng trái phiếu môi giới và phân phối;

b) Các nhóm khách hàng được môi giới và phân phối trái phiếu, mức độ đa dạng hóa nhóm khách hàng;

c) Tỷ lệ giữa tổng khối lượng trái phiếu môi giới và phân phối trên tổng khối lượng mua trái phiếu.

III. Sự tham gia trên thị trường thứ cấp

1. Giá trị trái phiếu giao dịch (cho tự doanh và cho khách hàng);

2. Số lượng giao dịch;

3. Tần suất giao dịch;

4. Tỷ lệ giao dịch trên số lượng trái phiếu nắm giữ;

5. Khối lượng và số lượng giao dịch thực hiện từ việc chào mua chào bán với cam kết chắc chắn trên thị trường trái phiếu chuyên biệt tại Sở Giao dịch chứng khoán.

Phụ lục 4: Mẫu thông báo kết quả đấu thầu trái phiếu của Sở Giao dịch chứng khoán

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)

SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…...., ngày... tháng...năm...

Kính gửi:

- Kho bạc Nhà nước
- Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

Căn cứ vào đề nghị phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước tại Thông báo số    /    /    ngày    /    /    , ngày    /    /    Sở Giao dịch chứng khoán đã tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu gồm:

Mã trái phiếu

Kỳ hạn (năm)

Ngày phát hành

Ngày đáo hạn

Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu

Lãi suất danh nghĩa

Khối lượng phát hành

Khối lượng phát hành tại phiên đấu thầu trái phiếu

Khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu

Tổng khối lượng phát hành

(*)

Căn cứ vào đăng ký đấu thầu phát hành trái phiếu của các thành viên đấu thầu trái phiếu, kết quả phát hành mã trái phiếu (*)...... như sau:

STT

Thành viên đấu thầu

Người sở hữu trái phiếu

Số TK tại ngân hàng thanh toán

Khối lượng trúng thầu (**)

Lãi suất trúng thầu

Giá tiền thanh toán mua trái phiếu

Chú thích:

(*) Thông báo kết quả đấu thầu đối với mỗi mã trái phiếu tại mỗi đợt phát hành trái phiếu.

(**) Khối lượng trúng thầu bao gồm cả khối lượng trúng thầu tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút sáng và khối lượng mua thêm ngay sau phiên đấu thầu.

Sở Giao dịch chứng khoán cung cấp thông tin để quý đơn vị biết, phối hợp thực hiện lưu ký trái phiếu, và theo dõi quản lý trái phiếu./.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)

Phụ lục 5: Xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu và phân bổ khối lượng trúng thầu khi phát hành theo phương thức đấu thầu

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)

1. Phát hành theo hình thức cạnh tranh lãi suất

Ví dụ: Trường hợp KBNN công bố huy động 1.000 tỷ đồng, khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định là 10,50%/năm, và các mức lãi suất dự thầu của các nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu của từng nhà đầu tư sẽ như sau:

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá:

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

1

A

10,15%

150

150

150

10,49%

2

A

10,20%

100

250

100

10,49%

3

A

10,25%

100

350

100

10,49%

4

B

10,35%

200

550

200

10,49%

5

D

10,35%

200

750

200

10,49%

6

D

10,40%

200

950

200

10,49%

7

B

10,49%

100

1.050

50

10,49%

8

B

10,50%

100

1.150

-

9

c

10,50%

200

1.350

-

10

D

10,50%

200

1.550

-

11

F

10,50%

200

1.750

-

12

C

10,60%

300

2.050

-

13

D

10,60%

200

2.250

-

14

D

10,70%

200

2.450

-

15

E

10,70%

50

2.500

-

16

B

11,00%

100

2.600

-

17

G

11,00%

100

2.700

-

18

H

11,20%

200

2.900

-

Tổng

2.900

1.000

- Lãi suất trúng thầu bằng 10,49%/năm, là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung cho các thành viên đấu thầu và được chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu đảm bảo đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định; (ii) Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

- Khối lượng dự thầu cộng dồn cạnh tranh lãi suất tại các mức lãi suất thấp hơn 10,49%/năm là 950 tỷ đồng, do vậy phần dư còn lại 50 tỷ đồng so với khối lượng gọi thầu được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu 10,49%/năm theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu. Do vậy, nhà đầu tư B được phân bổ 50/100 tỷ đồng dự thầu tại mức lãi suất 10,49%/năm.

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu:

+ Là lãi suất trúng thầu trái phiếu làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa cố định. Như vậy, mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu sẽ được xác định là 10,40%/năm;

+ Được xác định trên cơ sở lãi suất tham chiếu theo thông báo của Bộ Tài chính đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá:

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

1

A

10,15%

150

150

150

10,15%

2

A

10,20%

100

250

100

10,20%

3

A

10,25%

100

350

100

10,25%

4

B

10,35%

200

550

200

10,35%

5

D

10,35%

200

750

200

10,35%

6

D

10,40%

200

950

200

10,40%

7

B

10,49%

100

1.050

50

10,49%

8

B

10,50%

100

1.150

-

9

c

10,50%

200

1.350

-

10

D

10,50%

200

1.550

-

11

F

10,50%

200

1.750

-

12

C

10,60%

300

2.050

-

13

D

10,60%

200

2.250

-

14

D

10,70%

200

2.450

-

15

E

10,70%

50

2.500

-

16

B

11,00%

100

2.600

-

17

G

11,00%

100

2.700

-

18

H

11,20%

200

2.900

-

Tổng

2.900

1.000

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của thành viên đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu đảm bảo đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

Do vậy, các mức lãi suất trúng thầu từ 10,15%/năm đến 10,49%/năm. Tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất là 10,49%/năm, nhà đầu tư B được phân bổ 50 tỷ đồng/ 100 tỷ đồng dự thầu.

- Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu bằng 10,312%, cụ thể như sau:

150 ×10,15% +100 ×10,20% +100 ×10,25% + 200 ×10,35% + 50 ×10,49% + 200 ×10,35% + 200 ×10,40%

= 10,312%

1.000

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu:

+ Là bình quân gia quyền các mức lãi suất phát hành trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa cố định. Như vậy, mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu sẽ được xác định là 10,30%/năm;

+ Được xác định trên cơ sở lãi suất tham chiếu theo thông báo của Bộ Tài chính đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

2. Phát hành theo hình thức cạnh tranh lãi suất kết hợp không cạnh tranh lãi suất

Trường hợp KBNN công bố huy động 1.000 tỷ đồng, khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định là 10,50%/năm, và các mức lãi suất dự thầu của các nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu của từng nhà đầu tư sẽ như sau:

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng dự thầu cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

A. Dự thầu không cạnh tranh lãi suất

1

A

100

100

100

10,49%

2

B

100

200

100

10,49%

3

D

100

300

100

10,49%

Tổng dự thầu không cạnh tranh lãi suất

300

300

B. Dự thầu cạnh tranh lãi suất

1

A

10,20%

100

100

100

10,49%

2

A

10,30%

100

200

100

10,49%

3

B

10,35%

100

300

100

10,49%

4

D

10,45%

200

500

200

10,49%

5

C

10,47%

100

600

100

10,49%

6

B

10,49%

100

700

100

10,49%

7

B

10,55%

100

800

-

8

D

10,55%

200

1.000

-

9

F

10,55%

200

1.200

-

10

c

10,60%

300

1.500

-

11

D

10,60%

200

1.700

-

12

D

10,70%

200

1.900

-

13

E

10,70%

50

1.950

-

14

G

11,00%

100

2.050

-

15

H

11,20%

200

2.250

-

Tổng dự thầu cạnh tranh lãi suất

2.250

1.000

- Khối lượng trái phiếu phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tối đa đảm bảo không vượt quá 30% khối lượng gọi thầu, bằng 300 tỷ đồng.

- Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung cho các thành viên đấu thầu và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định; (ii) Khối lượng trái phiếu phát hành cho các thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá 700 tỷ đồng (khối lượng trái phiếu gọi thầu trừ đi khối lượng phát hành cho thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất). Do vậy, lãi suất trúng thầu được xác định bằng 10,49%/năm.

- Lãi suất trúng thầu của thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất bằng với lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất là 10,49%/năm.

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu:

+ Là lãi suất trúng thầu trái phiếu làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa cố định. Như vậy, mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu sẽ được xác định là 10,40%/năm;

+ Được xác định trên cơ sở lãi suất tham chiếu theo thông báo của Bộ Tài chính đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng dự thầu cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

A. Dự thầu không cạnh tranh lãi suất

1

A

100

100

100

10,40%

2

B

100

200

100

10,40%

3

D

100

300

100

10,40%

Tổng dự thầu không cạnh tranh lãi suất

300

300

B. Dự thầu cạnh tranh lãi suất

1

A

10,20%

100

100

100

10,20%

2

A

10,25%

100

200

100

10,25%

3

B

10,35%

100

300

100

10,35%

4

D

10,45%

200

500

200

10,45%

5

B

10,50%

100

600

100

10,50%

6

C

10,50%

100

700

100

10,50%

7

B

10,55%

100

800

-

8

D

10,55%

200

1.000

-

9

F

10,55%

200

1.200

-

10

C

10,60%

300

1.500

-

11

D

10,60%

200

1.700

-

12

D

10,70%

200

1.900

-

13

E

10,70%

50

1.950

-

14

G

11,00%

100

2.050

-

15

H

11,20%

200

2.250

-

Tổng dự thầu cạnh tranh lãi suất

2.250

1.000

- Khối lượng trái phiếu phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tối đa đảm bảo không vượt quá 30% khối lượng gọi thầu, bằng 300 tỷ đồng.

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của thành viên đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu phát hành cho các thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá 700 tỷ đồng (khối lượng trái phiếu gọi thầu trừ đi khối lượng phát hành cho thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất). Do vậy, lãi suất trúng thầu được xác định từ 10,20%/năm đến 10,50%/năm. Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất bằng:

100 ×10,20% + 100 ×10,25% + 100 ×10,35% + 200 ×10,45%100 ×10,50% + 100 ×10,50%

= 10,386%

700

Mức lãi suất bình quân gia quyền 10,386% này thấp hơn so với khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định là 10,50%/năm.

- Lãi suất trúng thầu của thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất, được làm tròn xuống tới 2 chữ số thập phân. Như vậy, mức lãi suất trúng thầu của các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất là 10,38%/năm.

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu:

+ Là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa cố định. Như vậy, mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu sẽ được xác định là 10,30%/năm;

+ Được xác định trên cơ sở lãi suất tham chiếu theo thông báo của Bộ Tài chính đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

Phụ lục 6: Hợp đồng nguyên tắc của phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Số:.../HĐBL

- Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

- Căn cứ Thông tư số 111/2015/TT-BTC, ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

- Căn cứ Thông báo số... ngày... của Kho bạc Nhà nước thông báo về việc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ đợt.../năm...

Hôm nay, ngày... tháng... năm..., tại...

Chúng tôi gồm:

I. Cơ quan phát hành trái phiếu (dưới đây gọi là Bên phát hành)

- Tên tổ chức phát hành:

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                                Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Tổ chức bảo lãnh chính (dưới đây gọi là Bên bảo lãnh chính)

- Tên tổ chức bảo lãnh chính:

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                                 Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

Sau khi thống nhất, hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng nguyên tắc bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung sau đây:

Điều 1. Các điều khoản, điều kiện của trái phiếu

1. Mã trái phiếu:

2. Mệnh giá trái phiếu:

3. Kỳ hạn trái phiếu:

4. Phương thức thanh toán gốc, lãi:

5. Đồng tiền phát hành, thanh toán:

Điều 2. Tổ chức bảo lãnh chính lựa chọn các tổ chức tham gia vào tổ hợp bảo lãnh, thông báo cho tổ chức phát hành trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày Hợp đồng nguyên tắc có hiệu lực với các nội dung quy định tại Thông tư số 111/2015/ TT-BTC về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

Điều 3. Các cam kết khác...

Điều 4. Khiếu nại, tranh chấp

Mọi khiếu nại, tranh chấp, vi phạm hợp đồng của các bên xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

- Hợp đồng này kết thúc sau 7 ngày kể từ ngày có hiệu lực của Hợp đồng.

Hợp đồng này được lập 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

ĐẠI DIỆN BÊN PHÁT HÀNH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN BÊN BẢO LÃNH CHÍNH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Phụ lục 7

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)

Mục 1. Thông báo danh sách tổ hợp bảo lãnh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

........., ngày...... tháng...... năm......

ĐĂNG KÝ
TỔ HỢP BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Kính gửi: (Tên tổ chức phát hành)

1. Tên tổ chức bảo lãnh chính:

2. Địa chỉ:

3. Tài khoản ngân hàng số:...                                              Tại:...

4. Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

____________________________________________________________________

Đối với phiên bảo lãnh phát hành ngày.... tháng... năm... theo thông báo của Kho bạc Nhà nước tại văn bản số............ ngày.... tháng... năm..., [tên tổ chức bảo lãnh chính] đăng ký tham gia với hình thức tổ hợp bảo lãnh.

Tổ hợp bảo lãnh gồm các tổ chức sau:

(1)

(2)

(3)

[Tên tổ chức bảo lãnh chính] cam kết sẽ đảm bảo tiền mua trái phiếu của tổ hợp bảo lãnh được thanh toán vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thời gian nêu tại Thông báo tổ chức phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước ngày    /     /     .

Trường hợp chậm thanh toán, [tên tổ chức bảo lãnh chính] sẽ thanh toán tiền lãi chậm thanh toán quy định tại Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015, và trái phiếu sẽ chỉ được lưu ký và niêm yết sau khi đã thanh toán đầy đủ tiền mua trái phiếu và tiền lãi chậm thanh toán.

TÊN TỔ CHỨC BẢO LÃNH CHÍNH
Đại diện tổ chức bảo lãnh chính
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Mục 2. Biên bản thỏa thuận của các tổ chức bảo lãnh trong tổ hợp bảo lãnh

[Tên của tổ chức bảo lãnh chính]

BIÊN BẢN THỎA THUẬN

...., ngày.... tháng... năm....

- Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương

- Căn cứ Thông tư số 111/2015/TT-BTC, ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ và tổ chức phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành tại thị trường trong nước.

Hôm nay, ngày... tháng... năm..., tại...

Chúng tôi gồm:

I. Tổ chức bảo lãnh chính

- Tên tổ chức:

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                                      Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Tổ chức bảo lãnh trong tổ hợp bảo lãnh

- Tên tổ chức bảo lãnh 1:

+ Địa chỉ:

+ Tài khoản ngân hàng số:...                                      Tại:...

+ Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

- Tên tổ chức bảo lãnh 2:

+ Địa chỉ:

+ Tài khoản ngân hàng số:...                                      Tại:...

+ Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

Sau khi thống nhất, các bên cùng nhau ký kết thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung sau đây:

Điều 1. Chúng tôi đồng ý để [Tên của Tổ chức bảo lãnh chính] đại diện đàm phán với Kho bạc Nhà nước về mức lãi suất phát hành trái phiếu đối với đợt bảo lãnh phát hành theo thông báo số........ ngày........

Điều 2. Chậm nhất 14 giờ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán toàn bộ số tiền mua trái phiếu của tổ hợp bảo lãnh vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước (hoặc thanh toán qua tổ chức bảo lãnh chính tùy theo thỏa thuận giữa tổ chức bảo lãnh chính và các tổ chức bảo lãnh, đảm bảo toàn bộ số tiền mua trái phiếu được thanh toán vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước).

Điều 3. Trường hợp tổ chức bảo lãnh chậm thanh toán tiền mua trái phiếu theo thông báo của tổ chức bảo lãnh chính, tổ chức bảo lãnh chính được quyền yêu cầu tổ chức bảo lãnh nộp tiền lãi chậm thanh toán. Tiền lãi chậm thanh toán được xác định bằng... (do các bên thỏa thuận cụ thể).

Điều 4. Tổ chức bảo lãnh chính có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết theo yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam về tổ chức/người đăng ký mua trái phiếu cho Kho bạc Nhà nước vào ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

Điều 5. Các cam kết khác ...

Điều 6. Khiếu nại, tranh chấp

Mọi khiếu nại, tranh chấp, vi phạm hợp đồng của các bên xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành từ ngày.../.../...

- Hợp đồng này kết thúc khi:

a) Kho bạc Nhà nước thông báo đợt bảo lãnh phát hành không thành công;

b) Tổ chức bảo lãnh chính và các tổ chức bảo lãnh trong tổ hợp đã hoàn thành các nghĩa vụ liên quan, và trái phiếu đã được lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam vào tài khoản tương ứng của các bên có liên quan.

TÊN TỔ CHỨC BẢO LÃNH CHÍNH
Đại diện tổ chức bảo lãnh chính
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

TÊN TỔ CHỨC TRONG TỔ HỢP BẢO LÃNH
Đại diện tổ chức bảo lãnh
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Mục 3. Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Số:.../HĐBL

- Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương

- Căn cứ Thông tư số 111/2015/TT-BTC, ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

- Căn cứ Đơn đăng ký của tổ chức bảo lãnh chính và Biên bản thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh.

Hôm nay, ngày... tháng... năm..., tại...

Chúng tôi gồm:

I. Cơ quan phát hành trái phiếu (dưới đây gọi là Bên phát hành)

- Tên tổ chức phát hành:

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                              Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Tổ chức bảo lãnh chính

- Tên tổ chức bảo lãnh chính

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                             Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

Sau khi thống nhất, hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung sau đây:

Điều 1. Các điều khoản, điều kiện của trái phiếu

1. Mã trái phiếu:

2. Mệnh giá trái phiếu:

3. Kỳ hạn trái phiếu:

4. Ngày phát hành trái phiếu:

5. Ngày đáo hạn trái phiếu:

6. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu:

7. Lãi suất phát hành trái phiếu:

8. Khối lượng trái phiếu nhận bảo lãnh:

9. Phương thức thanh toán gốc, lãi:

Điều 2. Phân phối trái phiếu

Tên tổ chức bảo lãnh

Mã trái phiếu

Kỳ hạn

Ngày phát hành

Ngày đáo hạn

Số lượng đăng ký

Điều 3. Thanh toán tiền mua trái phiếu

1. Thời gian thanh toán tiền mua trái phiếu là trước 14 giờ ngày ......

2. Tài khoản thanh toán tiền mua trái phiếu là .....:

+ Số tài khoản:

+ Tên chủ tài khoản:

+ Nơi mở tài khoản:

Điều 4. Phí bảo lãnh

Tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh chính thống nhất mức phí bảo lãnh phát hành là....%

Điều 5. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh chính

1. Quyền lợi:

a) Là đại diện hợp pháp duy nhất về quyền lợi và nghĩa vụ của tổ hợp bảo lãnh để đàm phán và thống nhất với Kho bạc Nhà nước về đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu;

b) Được quyền phân phối trái phiếu của đợt bảo lãnh phát hành theo hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước;

c) Được hưởng phí bảo lãnh trên cơ sở đàm phán thống nhất với Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015;

d) Được quyền lựa chọn thành viên của tổ hợp bảo lãnh và quyết định mức phí bảo lãnh trả cho các thành viên này.

2. Nghĩa vụ

a) Có trách nhiệm phân phối hết khối lượng trái phiếu trong thời gian quy định tại hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước. Trường hợp khối lượng trái phiếu không được phân phối hết cho nhà đầu tư, tổ chức bảo lãnh chính có trách nhiệm mua toàn bộ khối lượng trái phiếu còn lại;

b) Chậm nhất vào 14 giờ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu do Kho bạc Nhà nước thông báo, tổ chức bảo lãnh chính phải đảm bảo toàn bộ tiền mua trái phiếu (bao gồm cả tiền mua trái phiếu của thành viên tổ hợp bảo lãnh và khách hàng của tổ hợp bảo lãnh) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định. Đối với trường hợp thành viên tổ hợp bảo lãnh, khách hàng không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu thì tổ chức bảo lãnh chính có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua trái phiếu;

c) Tổ chức bảo lãnh chính phải đảm bảo ghi đầy đủ thông tin trên lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước;

d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác quy định tại hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng bảo lãnh ký với Kho bạc Nhà nước;

đ) Báo cáo Kho bạc Nhà nước về tình hình phân phối trái phiếu thực tế trong ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

Điều 6. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức phát hành

1. Thanh toán phí bảo lãnh phát hành trái phiếu cho tổ chức bảo lãnh chính trong vòng 10 ngày kể từ khi kết thúc đợt phát hành trái phiếu.

2. Theo dõi thanh toán tiền mua trái phiếu của tổ chức bảo lãnh chính, thành viên tổ hợp bảo lãnh và khách hàng của tổ hợp bảo lãnh để thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán, đảm bảo việc đăng ký, lưu ký, niêm yết trái phiếu theo quy định tại Thông tư số 111/2015/TT-BTC về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

3. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn cho các chủ sở hữu trái phiếu theo quy định tại Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính.

Điều 6. Các cam kết khác...

Điều 7. Khiếu nại, tranh chấp

Mọi khiếu nại, tranh chấp, vi phạm hợp đồng của các bên xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành cho đến khi hoàn thành tất cả các giai đoạn: thanh toán tiền mua trái phiếu, đăng ký, lưu ký, niêm yết trái phiếu của đợt phát hành trái phiếu.

Hợp đồng này được lập 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

ĐẠI DIỆN BÊN PHÁT HÀNH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN BÊN BẢO LÃNH CHÍNH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Phụ lục 8: Đơn đề nghị và hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)

Mục 1. Đơn đề nghị

TÊN TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

..., ngày... tháng.... năm...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Kính gửi: Bộ Tài chính

I. Giới thiệu về tổ chức đăng ký làm đại lý phát hành

1. Tên đầy đủ của tổ chức đại lý:

2. Tên giao dịch:

3. Vốn pháp định:

4. Trụ sở chính:

5. Điện thoại:                               Fax:

6. Nơi mở tài khoản:                   Số hiệu TK:

7. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:... do... cấp ngày... tháng... năm...

II. Hồ sơ gửi kèm:

1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có công chứng;

2. Xác nhận của ngân hàng... về việc mở tài khoản của tổ chức;

3. Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán (trừ trường hợp tổ chức mới thành lập);

4. Các tài liệu khác (nếu có).

TÊN TỔ CHỨC ĐẠI LÝ
Người đứng đầu tổ chức
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Mục 2. Hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Số: .../HĐĐL

- Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương

- Căn cứ Thông tư số 111/2015/TT-BTC, ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

Hôm nay, ngày... tháng... năm..., tại...

Chúng tôi gồm:

I. Cơ quan phát hành trái phiếu (dưới đây gọi là Bên phát hành)

- Tên tổ chức phát hành:

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                     Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Tổ chức đại lý phát hành (dưới đây gọi là Bên đại lý phát hành)

- Tên tổ chức đại lý của đợt phát hành

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                     Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

Sau khi thống nhất, hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu với các nội dung sau đây:

Điều 1. Các điều khoản, điều kiện của trái phiếu

1. Tên trái phiếu:

2. Hình thức trái phiếu:

3. Mệnh giá trái phiếu:

4. Kỳ hạn trái phiếu:

5. Khối lượng trái phiếu nhận bán đại lý:

6. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu:

7. Lãi suất phát hành trái phiếu:

8. Thời gian phát hành trái phiếu: Từ ngày... đến ngày...

9. Phương thức thanh toán gốc, lãi:

Điều 2. Bên đại lý phát hành nhận bán trái phiếu cho Bên phát hành với khối lượng tại Điều 1 nói trên. Trường hợp không bán hết số trái phiếu đã nhận bán, Bên đại lý phát hành được trả lại Bên phát hành số trái phiếu còn lại.

Điều 3. Phí đại lý phát hành bằng...% số tiền trái phiếu đã bán cho các nhà đầu tư.

Điều 4. Thời hạn và phương thức thanh toán

1. Số tiền bán trái phiếu của đại lý được thanh toán...../lần vào lúc....

2. Phí đại lý phát hành được thanh toán..../lần vào lúc....

Điều 5. Quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của Bên phát hành

1. Chuyển giao đầy đủ, đúng thời hạn chứng chỉ trái phiếu và Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu cho Bên đại lý phát hành.

2. Chuyển tiền thanh toán gốc, lãi trái phiếu và phí đại lý phát hành cho bên đại lý phát hành đầy đủ và đúng thời hạn quy định.

3. Yêu cầu Bên đại lý phát hành nộp tiền lãi chậm thanh toán cho Bên phát hành theo quy định tại Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

Điều 6. Quyền lợi và trách nhiệm của Bên đại lý

1. Được hưởng phí đại lý phát hành, phí đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

2. Thông báo cho Bên phát hành biết các thông tin về tiến độ và kết quả bán trái phiếu cho các nhà đầu tư khi Bên phát hành yêu cầu.

3. Bảo quản và chuyển giao an toàn chứng chỉ trái phiếu và Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu đến các nhà đầu tư.

4. Làm đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho Bên phát hành.

5. Định kỳ.... ngày chuyển tiền bán trái phiếu cho Bên phát hành vào tài khoản được Bên phát hành thông báo. Trường hợp chậm chuyển tiền bán trái phiếu cho Bên phát hành sẽ phải nộp tiền lãi chậm thanh toán theo quy định Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

Điều 7. Các cam kết khác...

Điều 8. Khiếu nại, tranh chấp

Mọi khiếu nại, tranh chấp, vi phạm hợp đồng của các bên xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành từ ngày.../.../...

- Hợp đồng này kết thúc khi Bên phát hành và Bên đại lý phát hành thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng.

Hợp đồng này được lập 03 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (trường hợp trái phiếu có niêm yết giao dịch tại Sở GDCK).

ĐẠI DIỆN BÊN PHÁT HÀNH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN BÊN ĐẠI LÝ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Phụ lục 9: Mẫu công bố thông tin về tình hình sở hữu trái phiếu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)

1. Công bố thông tin tỷ lệ nắm giữ trái phiếu của nhà đầu tư

TRUNG TÂM LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v Công bố thông tin tỷ lệ nắm giữ trái phiếu của Nhà đầu tư

Hà Nội, ngày... tháng... năm......

Kính gửi: Bộ Tài chính

Căn cứ vào tình hình sở hữu trái phiếu tại ngày / / , Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam công bố tình hình nắm giữ trái phiếu Chính phủ (bao gồm cả tín phiếu kho bạc) và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của các nhà đầu tư như sau:

STT

Họ tên

Số ĐKSH

Quốc tịch

Mã TP sở hữu

Mã ISIN

Phương thức phát hành

Kỳ hạn

Ngày phát hành lần đầu

Ngày đáo hạn

Lãi suất danh nghĩa

Khối lượng sở hữu

Tổ chức phát hành

Số tài khoản lưu ký

A. Nhà đầu tư trong nước

1

2

B. Nhà đầu tư nước ngoài

1

2

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

2. Công bố thông tin nắm giữ trái phiếu trên tài khoản lưu ký của các tổ chức tín dụng mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước

TRUNG TÂM LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v Công bố thông tin nắm giữ trái phiếu trên tài khoản lưu ký của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước

Hà Nội, ngày... tháng... năm......

Kính gửi: Bộ Tài chính

Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam công bố tình hình nắm giữ trái phiếu trên tài khoản lưu ký của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tại ngày..../..../..... như sau:

STT

Loại trái phiếu

Mã TP

Khối lượng

Ngày phát hành lần đầu

Ngày đáo hạn

Lãi suất danh nghĩa

TPCP

TP được CP bảo lãnh

Tổng

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Phụ lục 10: Mẫu báo cáo Quý

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)

Tên tổ chức:

BÁO CÁO QUÝ

Kỳ báo cáo: Từ... đến...

1. Tình hình tham gia trên thị trường trái phiếu của thành viên đấu thầu trong kỳ báo cáo từ.... đến....

1.1. Kết quả tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành hoặc mua trái phiếu bán lẻ trên thị trường sơ cấp:

Phương thức mua trái phiếu

Kỳ hạn

Khối lượng trái phiếu mua

Tổng số

Trái phiếu Chính phủ

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Trái phiếu chính quyền địa phương

Trái phiếu khác

Tổng

Tự doanh

Cho khách hàng

Tự doanh

Cho khách hàng

Tự doanh

Cho khách hàng

Tự doanh

Cho khách hàng

Tự doanh

Cho khách hàng

Đấu thầu

Bảo lãnh phát hành

Đại lý phát hành

Mua trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ

1.2. Tình hình tham gia trên thị trường thứ cấp:

a) Giao dịch tự doanh mua bán thông thường (outright):

Loại trái phiếu

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Mã trái phiếu

Khối lượng giao dịch

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Lãi suất giao dịch

Thực hiện theo thỏa thuận thông thường

Thực hiện qua chào giá với cam kết chắc chắn trên Sở Giao dịch chứng khoán

A. Giao dịch mua

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

1

Tổng

Tống khối lượng giao dịch mua

B. Giao dịch bán

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

1

Tổng

Tổng khối lượng giao dịch bán

b) Giao dịch tự doanh mua bán lại (repo):

Loại trái phiếu

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Mã trái phiếu

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Khối lượng giao dịch

Lợi suất giao dịch

Tỷ lệ phòng vệ rủi ro

Trái phiếu Chính phủ

1

2

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

2

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

2

Tổng

Trái phiếu khác

1

2

Tổng

Tổng khối lượng giao dịch repo

c) Thực hiện môi giới mua, bán trái phiếu trên thị trường thứ cấp:

Loại trái phiếu

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Tên khách hàng

Mã trái phiếu

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Khối lượng giao dịch

Lợi suất giao dịch

A. Giao dịch mua

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

1

Tổng

Tổng khối lượng giao dịch mua

B. Giao dịch bán

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

Tổng

Tổng khối lượng giao dịch bán

3. Tình hình nắm giữ trái phiếu tại ngày.../.../... (ngày cuối kỳ báo cáo)

Loại trái phiếu

Số thứ tự

Mã trái phiếu

Mã ISIN

Ngày đáo hạn

Giá trị nắm giữ

Lãi suất danh nghĩa

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

1

Tổng

Tổng

2. Dự báo nhu cầu đầu tư trái phiếu và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong 3 tháng tiếp theo.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Phụ lục 11: Mẫu báo cáo năm

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015)

Tên tổ chức:

BÁO CÁO NĂM

Kỳ báo cáo: Từ... đến...

1. Đánh giá tình hình đáp ứng các nội dung đánh giá để duy trì tư cách thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 111/2015/TT-BTC.

2. Tình hình tài chính doanh nghiệp.

3. Tình hình tham gia trên thị trường trái phiếu của thành viên đấu thầu trong kỳ báo cáo từ.... đến....

3.1. Tình hình tham gia trên thị trường sơ cấp:

a) Kết quả tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành hoặc mua trái phiếu bán lẻ trên thị trường sơ cấp:

Phương thức mua trái phiếu

Kỳ hạn

Giá trị trái phiếu

Tổng số

Trái phiếu Chính phủ

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Trái phiếu chính quyền địa phương

Trái phiếu khác

Tổng

Tự doanh

Cho khách hàng

Tự doanh

Cho khách hàng

Tự doanh

Cho khách hàng

Tự doanh

Cho khách hàng

Tự doanh

Cho khách hàng

Đấu thầu

Bảo lãnh phát hành

….

Đại lý phát hành

Mua trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ

b) Tình hình tham gia dự thầu và trúng thầu các loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương

Tổng

Trái phiếu Chính phủ

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Trái phiếu chính quyền địa phương

Trái phiếu khác

Tần suất dự thầu

(số phiên tham gia dự thầu/

số phiên tổ chức đấu thầu)

Khối lượng dự thầu

Khối lượng trúng thầu

c) Tình hình môi giới hoặc phân phối trái phiếu:

Tổng

Trái phiếu Chính phủ

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Trái phiếu chính quyền địa phương

Trái phiếu khác

1. Khối lượng trái phiếu phân phối:

- Nhóm khách hàng A

- Nhóm khách hàng B

Tổng

2. Khối lượng trái phiếu môi giới

- Nhóm khách hàng A

- Nhóm khách hàng B

Tổng

3. Tỷ lệ khối lượng trái phiếu phân phối/khối lượng mua trái phiếu

4. Tỷ lệ khối lượng trái phiếu môi giới/ khối lượng mua trái phiếu

3.2. Tình hình tham gia trên thị trường thứ cấp:

a) Giao dịch tự doanh mua bán thông thường (outright):

Loại trái phiếu

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Mã trái phiếu

Khối lượng giao dịch

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Lãi suất giao dịch

Thực hiện theo thỏa thuận thông thường

Thực hiện qua chào giá với cam kết chắc chắn trên Sở Giao dịch chứng khoán

A. Giao dịch mua

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

1

Tổng

Tổng giá trị giao dịch mua

B. Giao dịch bán

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

1

Tổng

Tổng giá trị giao dịch bán

b) Giao dịch tự doanh mua bán lại (repo):

Loại trái phiếu

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Mã trái phiếu

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Khối lượng giao dịch

Lợi suất giao dịch

Tỷ lệ phòng vệ rủi ro

Trái phiếu Chính phủ

1

2

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

2

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

2

Tổng

Trái phiếu khác

1

2

Tổng

Tổng giao dịch repo

c) Thực hiện môi giới mua, bán trái phiếu trên thị trường thứ cấp:

Loại trái phiếu

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Tên khách hàng

Mã trái phiếu

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Khối lượng giao dịch

Lợi suất giao dịch

A. Giao dịch mua

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

1

Tổng

Tổng giá trị giao dịch mua

B. Giao dịch bán

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

Tổng

Tổng giá trị giao dịch bán

3.3. Tình hình nắm giữ trái phiếu tại ngày.../.../... (ngày cuối kỳ báo cáo)

Loại trái phiếu

Số thứ tự

Mã trái phiếu

Mã ISIN

Ngày đáo hạn

Giá trị nắm giữ

Lãi suất danh nghĩa

Trái phiếu Chính phủ

1

Tổng

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1

Tổng

Trái phiếu chính quyền địa phương

1

Tổng

Trái phiếu khác

1

Tổng

Tổng

4. Dự báo nhu cầu đầu tư trái phiếu và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong năm tiếp theo.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 MINISTRY OF FINANCE
-----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
------------------

No.: 111/2015/TT-BTC

Hanoi, July 28, 2015

 

CIRCULAR

GUIDANCE ON ISSUANCE OF GOVERNMENT BONDS IN DOMESTIC MARKET

Pursuant to the Law on public debt management dated June 17, 2009;

Pursuant to the Law on securities dated June 29, 2006 and the Law dated November 24, 2010 on amendments to a number of articles of the Law on securities;

Pursuant to the Law on state budget dated December 16, 2002;

Pursuant to the Government’s Decree N0. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Finance;

Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2011/ND-CP dated January 05, 2011 on issuance of government bonds, government-guaranteed bonds and municipal bonds;

At the request of the Director of Department of Banking and Financial Institutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. Scope:

a) This Circular provides detailed guidance on issuance of Government bonds (hereinafter referred to as “bonds”) in the domestic market;

b) Methods and procedures for repurchase or swap of bonds, registration modification, deposit, listing of bonds repurchased or swapped shall comply with other instructional documents of Ministry of Finance.

2. This Circular applies to the State Treasury and organizations and individuals involved in the issuance of bonds in the domestic market.

In this document, these terms, in addition to the terms interpreted in the Decree No. 01/2011/ND-CP, shall be construed as below:

1. “Initially issued bonds” refer to the new bonds which are issued for the first time on the primary market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. “Issue date” means the date on which the payment of bond purchase amount is made. With respect to initially issued bonds, the issue date is also the effective date of bonds.

4. “Date of bond issuance organization” refers to the date on which the bidding is organized if bonds are issued through bidding method or the date on which the State Treasury signs the underwriting contract if bonds are issued by adopting the underwriting method.

5. “Bond settlement date” refers to the date on which the bond buyer makes payment of bond purchasing amount to the issuer.

6. "Coupon rate” is the annual interest rate on bond which is expressed as a percentage (%) of the bond's face value and paid by the issuer to a bondholder in interest payment periods under terms and conditions of the bond.

7. “Interest rate of bonds issued” refers to the bid-winning interest rate or the underwriting interest rate which is decided by the State Treasury according to bidding or underwriting result in accordance with regulations herein; or the interest rate announced by the Ministry of Finance if bonds are issued through brokerage or retailing via the system of the State Treasury.

8. “Term to maturity” refers to the actual remaining time of bond between when the bond is additionally issued and when it matures.

9. "Issue of bonds at par” refers to the issuance of the bond at a price equal to its par value.

10. "Issue of bonds at discount” refers to the issuance of bond at a price lower than its par value.

11. "Issue of bonds at premium” refers to the issuance of bond at a price higher than its par value.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13. “Fixed-rate tender” refers to the method of determining bidding result whereby the interest rate of bonds issued is the highest bid-winning interest rate and commonly applied to all successful bidders.

14. “Variable-rate tender” refers to the method of determining bidding result whereby the interest rate of bonds issued applied to each successful bidder is equal to the interest rate offered by such bidder.

15. “Final date of bond registration” refers to the date on which Vietnam Securities Depository identifies the list of bondholders to pay bond principal and interest.

1. The bond issuer is Ministry of Finance.

2. Ministry of Finance authorizes State Treasury to organize the issuance of bonds in accordance with regulations herein.

In addition to terms and conditions of bonds prescribed in Article 6 of the Decree No. 01/2011/ND-CP, the Ministry of Finance shall provide detailed guidance on the terms and conditions of bonds. To be specific:

1. Term

a) Standards terms of Treasury bills are 13 weeks, 26 weeks and 52 weeks;

b) Standard terms of treasury bonds and national development bonds are 2 years, 3 years, 5 years, 7 years, 10 years, 15 years, 20 years and 30 years;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Pursuant to regulations in Points a, b and c of this Clause and based on budget management objectives, the State Treasury shall announce specific term of bond in each issue.

2. Face value

a) The face value of bond is one hundred thousand Vietnamese dongs (VND 100,000). Other face values of bond shall be the multiples of one hundred thousand Vietnamese dongs (VND 100,000);

b) Ministry of Finance shall stipulate the face value of bonds issued in foreign currency in each issue according to the Scheme for issuance of foreign currency bonds approved by the Prime Minister.

3. Issuance methods

Bonds are issued through the following methods: bidding, underwriting, brokerage and retailing via the system of State Treasury.

4. Form

a) Bonds issued through bidding or underwriting method shall be issued under the forms of book entries or electronic data;

b) Bonds issued through brokerage or retailing shall be issued under the forms of certificates, book entries or electronic data.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The coupon rate may be the fixed interest rate or floating interest rate as announced by the State Treasury at the issuance time;

b) If the coupon rate is the floating interest rate, Ministry of Finance shall announce the reference rate and method of determining the bond’s selling price at each issue.

6. Payment of bond principal and interest

- With respect of bonds which are issued through bidding or underwriting with interest paid periodically, the bond interest shall be paid every six (06) months or twelve (12) months, and the payment of bond principal shall be made in lump sum at the maturity date;

- With respect of zero-coupon bonds which are issued through bidding or underwriting, the issuer must not make regular interest payment. The sum of principal and interest shall be paid in lump sum at the maturity date;

- With respect of bonds which are issued through brokerage or by retailing via the State Treasury's system, the bond interest shall be paid every six (06) months or twelve (12) months; the bond principal may be paid in lump sum at the maturity date or before the maturity date in accordance with regulations announced at each issue.

7. Additional issuance of bonds

The State Treasury shall decide the additional issuance of bonds with the aim of ensuring the market liquidity. Term to maturity of the bond code at the time of additional issuance must be at least one (01) year.

1. The Ministry of Finance shall stipulate the bracket of bond interest rates applied to each period or each issue.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Based on the target for raising funds for state budget and for investment and development approved by the National Assembly, the State Treasury shall annually formulate and announce the plan for bond issuance for the whole year.

2. Based on the plan for bond issuance for the whole year and the plan for quarterly state budget management, the State Treasury shall quarterly formulate and announce the plan for bond issuance for each quarter.

3. The plans for annual and quarterly bond issuance shall be published on the website of Ministry of Finance, the State Treasury and the Stock Exchange.

1. Based on the announced plan for bond issuance, the State Treasury shall organize the issuance of bonds in accordance with regulations herein and relevant legislative documents.

2. The issuance of treasury bills through bidding via the Operations Center of the State Bank or by selling to the State Bank shall be performed in accordance with the written guidance of Ministry of Finance and the State Bank.

3. Before organizing the issuance of national development bonds and/or foreign currency bonds (if any), the Ministry of Finance must formulate and submit the issuance Schemes to the Prime Minister for approval. The issuance scheme includes:

a) Purposes of bond issuance;

b) Terms and provisions of bond: form, term, currency, face value, interest rate, issuance date and method of payment of bond interest; intended quantity of bonds to be issued;

c) Buyers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Before the issuance of bonds by retailing via the system of State Treasury or through agents, the State Treasury shall formulate the plan for bond issuance and submit it to the Ministry of Finance for approval.

1. Bonds issued through bidding or underwriting:

a) Date of bond issuance organization shall be Wednesday weekly. The State Treasury may, in certain cases, with the aim of ensuring the development of bond market and state budget management, organize the bond issuance in a day other than Wednesday weekly.

b) The bond settlement shall be made within the working day following the date of bond issuance organization.

c) Pursuant to regulations in Points a, b of this Clause, the State Treasury shall publish the schedule for bond issuance through bidding or underwriting in the following year on the websites of Ministry of Finance, the State Treasury and the Stock Exchange by December 31 of the preceding year.

2. Bonds issued through brokerage and retailing via the system of State Treasury:

a) Based on the plan for bond issuance through the issuance method adopted by Ministry of Finance, the State Treasury shall announce the schedule of bond issuance and organize the issuance of bonds in accordance with regulations herein.

b) The bond settlement shall be made on the date on which the investor purchases bonds at the agent or the State Treasury.

1. Annually, Ministry of Finance shall, based on conditions for participants in auction for bond issuance (hereinafter referred to as bidders) and criteria for evaluating the bidder's operations as prescribed in Articles 10, 11 and 14 herein, select qualified bidders and announce the list of bidders. The list of bidders shall be published on the websites of Ministry of Finance, the State Treasury and the Stock Exchange by December 31 of every year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Have the right to participate in non-competitive bid;

b) Have the right to participate in competitive bid via other bidders;

c) It is not mandatory for Vietnam Social Security Administration and Deposit Insurance of Vietnam to comply with regulations on rights and obligations of bidders mentioned in Article 10 herein.

1. A bidder shall have the following rights:

a) To be the sole entity that may participate in issues of Government bonds, government-guaranteed bonds and municipal bonds through bidding. A bidder may participate in the bidding to purchase for himself/ herself or purchase for his/her customers.

b) To be selected with priority by the State Treasury as the main underwriter for bond issues through underwriting provided the bidder must satisfy all of requirements specified in Article 25 herein;

c) To be selected with priority by the State Treasury as an agent for bond issues through brokerage;

d) To have periodic exchanges with the Ministry of Finance about the bond issuance and orientations for bond market development policies;

dd) To register for purchase of an additional quantity of bonds after a bidding session as notified by the State Treasury if the bidder satisfies all of requirements in Clause 2 Article 22 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) To bid at bidding sessions for Government bonds with a rational frequency and interest rate in compliance with regulations adopted by the Ministry of Finance at each period;

b) To annually purchase the Government bonds at a minimum quantity regulated by the Ministry of Finance at each period;

c) To make full and timely payment of bonds purchased from bid winning;

d) Announce the interest rate or reference prices for buying or offering on the specialized Government bond market as regulated by the Stock Exchange;

dd) To strictly comply with reporting policies as regulated in Article 44 herein.

3. Based on the market developments, the plan for bond issuance and other regulations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, Ministry of Finance shall stipulate rights and obligations of bidders in each period.

1. Be a commercial bank, financial company, securities company, insurance company, investment fund or another financial institution which is lawfully established and operates in Vietnam.

2. Have the charter capital actually contributed at least equal to the legal capital as regulated relevant laws.

3. Have an operating period of not less than three (03) years. If it is an acquiring institution or an institution established after partial or full division, or consolidation, its operating period shall include the operating period before it is partially or fully divided, acquired or consolidated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Have performed buying activities or brokerage activities for buying/selling bonds on the primary or secondary market with the minimum quantity prescribed by the Ministry of Finance at Point b Clause 2 Article 10 herein within one (01) year prior to the application for becoming bidder. The quantity of bonds bought in the primary market shall include the quantity of bonds bought through bidders, underwriter syndicate and/or agents and that of bonds bought through retailing method.

1. The application form using the template provided in Appendix 1 enclosed herewith.

2. The copy of business license (copy made from the master register, copy certified by a competent authority or uncertified copy presented with its original for comparison).

3. The financial statements of three (03) years preceding the year of application. The financial statements must be audited by an independent audit organization which lawfully operates in Vietnam.

4. The quarterly financial statement up to the latest time before the date of application.

5. The report on participation in the bond market within at least one (01) year prior to the date of application using templates provided in Appendix 2 enclosed herewith.

6. The document proving the applicant’s membership of the specialized Government bond market at the Stock Exchange.

1. Ministry of Finance shall consider applications for registration as bidder and announce qualified applicants as bidders on an annual basis.

2. An organization that meets all of requirements mentioned in Article 11 herein and wants to become a bidder in the following shall submit one (01) set of application dossiers prescribed in Article 12 herein to the Ministry of Finance. The application must be submitted in November of every year from the 01st to 10th day.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Upon the receipt of the sufficient application, the Ministry of Finance shall consider and evaluate the application according to the criteria mentioned in Article 11 herein. Based on the application consideration results, the Ministry of Finance shall announce the list of bidders as prescribed in Clause 1 Article 9 herein. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall send a written notification to the applicant and provide explanation.

1. Ministry of Finance shall annually evaluate the bidder’s operations in order to consider recognizing the eligibility of such bidder in the following year. Evaluation contents:

a) The satisfaction of requirements for bidder as prescribed in Clauses 1, 2 and 4 Article 11 herein;

b) The fulfillment of bidder’s obligations as prescribed in Clauses 2 and 3 Article 10 herein.

2. Evaluation process:

a) From the 01st to 10th day of November every year, the bidder shall submit the Ministry of Finance the report on participation in the bond market for the evaluation period ranging from November 01 of preceding year to October 31 of current year. The reporting contents are prescribed in Clause 2 Article 44 herein;

b) Based on the report submitted by the bidder as regulated in Point a of this Clause and the database of Ministry of Finance, Ministry of Finance shall evaluate the bidder’s operations in compliance with regulations in Clause 1 of this Article. Bidders that have satisfied all of requirements and discharged bidder’s obligations may maintain their operations as bidders in the following year and are named in the list of bidders announced by the Ministry of Finance as prescribed in Clause 1 Article 9 herein. If the bidder fails to satisfy requirements and discharge bidder’s obligations to maintain his/her operations as a bidder, the Ministry of Finance shall send a written notification to such unqualified bidder and provide explanation.

1. Ministry of Finance shall annually rank bidders according to their participation in the bond market. A bidder shall be evaluated and ranked according to the following criteria: the bidder’s financial status, the bidder’s activities in the primary market and those in the secondary market. Detailed criteria are provided for in Appendix 3 enclosed herewith. The Ministry of Finance shall stipulate the proportion of each criterion at each period according to developments of the bond market.

2. Ranking process:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within ten (10) working days from the occurrence of any of the following changes, the bidder must inform the Ministry of Finance in writing:

1. The bidder has its business license suspended or revoked.

2. The bidder is partially or fully divided, consolidated, merged, transformed, suspended, dissolved or declared bankrupt.

3. The membership of the specialized Government bond market at the Stock Exchange is compulsorily or voluntarily terminated.

4. The bidder’s business activities are under the special control by a competent state authority in accordance with relevant laws.

1. The Ministry of Finance may consider terminating the eligibility of a bidder in the following cases:

a) The bidder has its business license revoked or withdrawn;

b) The bidder has its activities suspended, is dissolved or declared bankrupt;

c) The bidder’s business activities are under the special control by a competent state authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) The bidder fails to satisfy eligibility requirements for bidder as announced by the Ministry of Finance in accordance with regulations in Article 14 herein.

2. The Ministry of Finance shall provide a written notification to the bidder on terminations of its eligibility as bidder, and publish information thereof on the websites of Ministry of Finance, the State Treasury and the Stock Exchange.

1. The bidding for bond issuance may be conducted by adopting either one of the following forms:

a) Competitive bid;

b) Combination of competitive bid and non-competitive bid.

2. The bidding result is determined adopting either one of the following methods:

a) Fixed-rate tender;

b) Variable-rate tender.

Based on the market developments, the State Treasury shall request the Ministry of Finance to consider approving before adopting the variable-rate tender method. Contents requiring the approval by Ministry of Finance include: bidding time and intended term of bonds issued through the variable-rate tender method.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The bidder’s bid information must be kept secret.

2. Rights and obligations amongst bidders must be performed openly and impartially in accordance with law regulations.

3. In case the bidding is held in the form of combination of competitive bid and non-competitive bid as specified in Point b Clause 1 Article 18 herein, total quantity of bonds issued to bidders of non-competitive bid shall not exceed 30% of total quantity of bonds offered by the issuer in a bidding session.

1. At least four (04) working days prior to the date of bond issuance organization, the Stock Exchange shall, upon the request of the State Treasury, send notification of bond issuance to all bidders and publish information thereof on its website. Information to be informed:

a) The code of bonds to be issued granted by Vietnam Securities Depository;

b) Term of bond, intended quantity of each code of bonds for bidding, including information about whether bonds are initially issued or additionally issued. If bonds are additionally issued, terms and conditions of outstanding bonds must be specified;

c) The date of bond issuance organization, issue date, bond settlement date, date of interest payment and maturity date sorted by bond code;

d) Method of principal and interest payment;

dd) Bidding form;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) The reference rate and method of determining the bond’s selling price if the coupon rate is the floating interest rate.

h) The State Treasury’s account for receiving bond payments.

2. Not later than 10:30 AM on the date of bond issuance organization, bidders must provide the Stock Exchange with bid information according to process and bid template provided by the Stock Exchange. Each bidder or each customer of the bidder of competitive bid is allowed to place up to five (05) bid levels on a bid form for each code of bond to be bid. Each bid level includes the interest rate offered (rounded to 2 decimal places) and the quantity of corresponding bonds bidded for. If a bidder purchases bonds for his/her customers, the bidder must provide the customer's name, interest rate and corresponding quantity of bonds each customer bids for.

3. Not later than fifteen (15) minutes from the final time of registration for bidding prescribed in Clause 2 of this Article, the Stock Exchange shall open the bid, consolidate bid information and send it to the State Treasury.

4. Based on consolidated bid information provided by the Stock Exchange, the State Treasury shall determine the interest rate of each bond code and inform it to the Stock Exchange for determining the bond bidding result as regulated in Article 21 herein.

5. Upon the end of each bond issuance session, the Stock Exchange shall electronically send bidding results to bidders via the electronic bond bidding system.

6. Upon the end of the bond issuance session, the Stock Exchange shall inform the State Treasury and Vietnam Securities Depository of issuance results (including bidding result regulated in Clause 5 of this Article and the additional issuance of bonds immediately after the bidding session as regulated in Article 22 herein, if any) according to contents regulated in Appendix 4 enclosed herewith. At the same time, the Stock Exchange shall publish the bond issuance results as prescribed in Clauses 1, 2 Article 45 herein on its website.

1. Grounds to determine the bid-winning interest rate, coupon rate, winning quantity and the bond’s selling price:

a) The quantity of bonds offered by the issuer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The bracket of bond interest rate as regulated in Article 5 herein.

2. Methods of determining bid-winning interest rate:

a) Fixed-rate tender:

The bid-winning interest rate shall be the highest interest rate offered which is commonly applied to all bidders (for both competitive and non-competitive bids) and considered in the ascending order of the interest rates provided that it satisfies the two (02) following conditions:

- It does not exceed the interest rate bracket imposed by the Ministry of Finance;

- The accrued quantity of bonds issued to at up to the bid-winning interest rate does not exceed the quantity of bonds offered by the issuer.

b) Variable-rate tender:

- The bid-winning interest rate applied to each successful bidder of competitive bid shall be the interest rate offered by such bidder and considered in the ascending order of the interest rates provided that it satisfies the two (02) following conditions:

+ The weighted average of bid-winning interest rates does not exceed the interest rate bracket imposed by the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The bid-winning interest rate applied to bidders of non-competitive bid shall be the weighted average of bid-winning interest rates and rounded off to two (02) decimal places.

3. Methods of determining the quantity of bonds issued to each successful bidder:

a) Bonds issued through competitive bid:

The quantity of bonds issued to each bidder of competitive bid shall be equal to the quantity of bonds bid by that bidder. At the highest bid-winning interest rate, if the accrued quantity of bonds bidded for at up to the highest bid-winning interest rate exceeds the quantity of bonds offered by the issuer, the amount of bonds offered that remains after removing the amount of bonds bidded for at lower interest rates shall be issued to bidders at the highest bid-winning interest rate in proportion to their quantities of bonds they bid for. The quantity of bonds issued to each bidder shall be rounded to the nearest ten thousand.

b) Bonds issued under the form of combination of competitive bid and non-competitive bid:

- The quantity of bonds issued to each bidder of competitive bid shall be equal to the quantity of bonds bidded for by such bidder. At the highest bid-winning interest rate, if the accrued quantity of bonds bidded for at up to the highest bid-winning interest rate exceeds the quantity of bonds offered by the issuer, the amount of bonds offered that remains after removing the amount of bonds bidded for at lower interest rates and the amount of bonds issued to bidders of non-competitive bid shall be issued to bidders at the highest bid-winning interest rate in proportion to quantities of bonds they bid for. The quantity of bonds issued to each bidder shall be rounded to the nearest ten thousand.

- The quantity of bonds issued to each bidder of non-competitive bid shall be equal to the quantity of bonds such bidder bids for. If total amount of bonds bided for exceeds the limit prescribed in Clause 3 Article 19 herein, the amount of bonds issued to each bidder of non-competitive bid shall be in proportion to the amount of bonds such bidder bids for and rounded to the nearest ten thousand.

- If none of bidders of competitive bid is successful, bonds shall not be issued to bidders of non-competitive bid.

4. Examples of determination of the bid-winning interest rate, coupon rate and issuance of bonds to successful bidders are provided in Appendix 5 enclosed herewith.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The selling price per zero-coupon bond which is newly or additionally issued shall be determined by the following formula:

Where:

GG = The selling price per bond (rounded to the nearest Dong)

MG = Face value of bond

a = Number of days from the date of settlement made by the bondholder to the next interest payment date as assumed

E = Total days of an interest payment period according to the assumption that the payment is made

t = Number of interest payment periods as assumed from the bond settlement date to the maturity date

Lt = Interest rate of bond issued to the bondholder (%/year)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Initially issued bonds:

- The selling price per bond is calculated by the following formula:

GG =

b) Additional bonds:

- If the bond settlement date falls before or on the final date of registration of the next interest payment period, the selling price per bond is calculated by the following formula:

GG =

- If the bond settlement date falls after the final date of registration of the next interest payment period, the selling price per bond is calculated by the following formula:

 

Where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

MG = Face value of bond

Lc = Coupon rate (%/year) The coupon rate of the initially issued bond shall be the weighted average of bid-winning interest rates applied to bidders of competitive bid and rounded to 1 decimal place. For additional bonds, Lc is the coupon rate of the type of outstanding bonds for which bonds are additionally issued.

k = Number of periodical payments of interest within 1 year

d = Actual days between the date of settlement made by the bondholder and the first interest payment date from the bond settlement date

E = Actual days in the interest payment period in which bonds are additionally issued

t = Number of payments of bond interest between the date of settlement made by the bondholder and the maturity date

Lt = Interest rate of bonds issued to the bondholder (%/year)

8. Calculation of the selling price per fixed-rate bond the interest on which is paid periodically where the first interest payment period is shorter or longer than the next ones:

a) Calculation of interest on a bond:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The interest on a bond in the first interest payment period which is longer than the next one shall be calculated by the following formula:

- The interest on a bond in the next interest payment periods shall be calculated by the following formula:

Where:

GL1 = Interest on a bond in the first interest payment period (rounded to the nearest Dong)

GLn = Interest on a bond in the next interest payment period (rounded to the nearest Dong)

MG = Face value of bond

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

k = Number of periodical payments of interest within 1 year

a1 = Actual days between the bond settlement date and the first interest payment date from the bond settlement date

a2 = Number of days from the date of settlement made by the bondholder to the payment date of ordinary interest date as assumed

E = Total days of an ordinary interest payment period according to the assumption that the payment is made

b) Calculation of selling price per initially issued bond:

- The selling price per bond with interest paid periodically and the first interest payment period shorter than the next one is calculated by the following formula:

- The selling price per bond with interest paid periodically and the first interest payment period longer than the next one is calculated by the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GL1 = Interest on a bond payable in the first interest payment period, rounded to the nearest Dong (using the formula in Point a stated above)

MG = Face value of bond

Lt = Interest rate of bond issued to the bondholder (%/year)

Lc = Coupon rate (%/year) which is the weighted average of bid-winning interest rates applied to bidders of competitive bid and rounded to 1 decimal place. Additional bonds:

k = Number of periodical payments of interest within 1 year

a1 = Actual days between the bond settlement date and the first interest payment date from the bond settlement date

a2 = Number of days from the date of settlement made by the bondholder to the payment date of ordinary interest date as assumed

E = Total days of an ordinary interest payment period according to the assumption that the payment is made

t = Number of interest payments between the date of settlement made by the bondholder and the maturity date of bond

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ If the bond settlement date falls before or on the final date of bond registration for receiving the bond interest in the first interest payment period, the selling price per bond is calculated by the formula which is employed to calculate the selling price per initially issued bond with the first interest payment period shorter or longer than the next one.

+ If the bond settlement date falls after the final date of bond registration for receiving the bond interest in the first interest payment period, the selling price per bond is calculated by the formula which is employed to calculate the selling price per bond which has equal interest payment periods and is additionally issued as regulated in Clause 7 of this Article.

Article 22. Additional issuance of bonds after the bidding session

1. Based on the bidding result prescribed in Article 20 herein, the State Treasury shall decide whether additional bonds are issued after the bidding session or not and inform the Stock Exchange as regulated in Clause 2 of this Article.

2. Procedures for additional issuance of bonds after the bidding session:

a) Rules for additional issuance of bonds after the bidding session:

- The additional issuance is only applied to bond codes with bid-winning results at the bidding session held at 10:30 AM according to the notification of bidding results as prescribed in Clause 5 Article 20 herein.

- The amount of additional bonds shall be decided by the State Treasury provided that it shall not exceed 30% of the quantity of bonds offered by the issuer of each bond code as specified in the notification of bond issuance prescribed in Clause 1 Article 20 herein.

- The interest rate of bonds additionally issued of each bond code is equal to the bid-winning interest rate in case of fixed-rate tender or the weighted average of bid-winning interest rates in case of variable-rate tender and rounded to 2 decimal places.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The Stock Exchange shall electronically send notification of additional issuance of bonds after the bidding session to bidders via the electronic bond bidding system.

d) Conditions to be satisfied to purchase additional bonds after the bidding session:

- The buyer must be the bidder as regulated by Ministry of Finance;

- The buyer has won the bid for any bond code at the bidding session as prescribed in Clause 5 Article 20 herein.

dd) The bidder who satisfies all of conditions prescribed in Point d of this Clause may decide whether to carry out registration for purchase of additional bonds after the bidding session or not. A bidder may purchase and own additional bonds himself/herself or purchase for his/her customers.

e) The quantity of additional bonds purchased by each bidder (including the amount of additional bonds purchased for himself/herself or for his/her customers) for each bond code shall not exceed the quantity of bonds additionally issued after the bidding session according to the notification of the State Treasury as regulated in Points b, c of this Clause.

g) Information registered for purchase of additional bonds includes:

- Codes of additional bonds;

- Quantity of additional bonds of each bond code to be purchased;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) Methods of determining the quantity of additional bonds issued to bidders:

- If the total amount of additional bonds registered for purchase by bidders is lower than or equal to the quantity of bonds additionally issued after the bidding session according to the notification of the State Treasury as regulated in Point b of this Clause, the amount of bonds additionally issued to each bidder shall be equal to the amount of additional bonds registered for purchase by that bidder.

- If the total amount of additional bonds registered for purchase by bidders exceeds the quantity of bonds additionally issued after the bidding session according to the notification of the State Treasury as regulated in Point b of this Clause, the ratio of bonds additionally issued to each bidder shall be calculated according to the ratio of the amount of additional bonds registered by that bidder to total amount of additional bonds registered for purchase of each bond code.

- The quantity of bonds additionally issued to each bidder shall be rounded to the nearest ten thousand.

i) Based on the registration for purchase of additional bonds, the notification of additional issuance of bonds of the State Treasury and rules for determining the quantity of additional bonds issued, the Stock Exchange shall determine the quantity of bonds additionally issued to each bidder and send notification thereof to the State Treasury.

k) Upon the end of additional issuance of bonds, the Stock Exchange shall electronically send the notification of issuance of additional bonds to bidders who register for purchase of bonds additionally issued after the bidding session via the electronic bond bidding system.

Article 23. Rules of bond underwriting

1. The bond issue is underwritten by one or more underwriters (forming an underwriter syndicate).

2. The State Treasury shall select the main underwriter to represent the underwriter syndicate in negotiation and agreement on the quantity, term, interest rate and underwriting fee for each bond issue in accordance with regulations herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Rights

a) Be the unique legal representative of the rights and obligations of the underwriter syndicate to conduct negotiation and reach an agreement with the State Treasury upon the bond underwriting.

b) Have the right to distribute bonds issued through underwriting under the underwriting contract signed with the State Treasury;

c) Receive underwriting fee as negotiated and agreed upon with the State Treasury in compliance with regulations herein;

d) Have the right to select participants in the underwriter syndicate and make decision on the underwriting fee paid to them.

2. Obligations

a) Assume responsibility to distribute the entire amount of bonds within a period of time specified in the underwriting contract signed with the State Treasury. In case the underwritten bonds are not distributed all to investors, the main underwriter shall buy the whole remaining amount of undistributed bonds;

b) Make payment of bond purchase amount as prescribed in Clause 1 Article 35 herein;

c) Submit report to the State Treasury on the amount of bonds actually distributed in the bond settlement date;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Be a commercial bank or a securities company which is established and operates under the law of Vietnam, and is licensed to provide securities underwriting services in compliance with relevant laws.

2. Have the charter capital actually contributed at least equal to the legal capital as regulated relevant laws.

3. Have an operating period of not less than three (03) years. If it is an acquiring institution or an institution established after partial or full division, or consolidation, its operating period shall include the operating period before it is partially or fully divided, acquired or consolidated.

4. Have experience in the area of securities underwriting.

5. Submit application for becoming the main underwriter.

1. At least fifteen (15) working days prior to the planned date of issuing bonds through underwriting, the State Treasury must publish on the websites of Ministry of Finance, the State Treasury and the Stock Exchange information about the plan for bond underwriting and invitation for registration as main underwriter. Information to be published:

a) Information about the bonds to be issued:

- Terms and conditions of bond (currency, term, face value, date of bond issuance organization, issue date, bond settlement date, intended date of paying bond interest, maturity date, account of the State Treasury for receiving bond payment, methods of principal and interest payment, bond code granted by Vietnam Securities Depository);

- Quantity of bonds to be issued.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Eligibility requirements and standards applied to the main underwriter as regulated in Article 25 herein.

- Time limit, address, templates and form of receiving application for registration as the main underwriter.

2. Any organization that meets all of eligibility requirements and desires to become the main underwriter shall send a sealed application as regulated in the notification of the State Treasury. The application includes:

a) The application form for the main underwriter using the template provided by the State Treasury;

b) The proposed plan for bond underwriting which includes the following contents:

- Analysis, comments and forecast about the bond market developments and the possibility of bond issuance through underwriting;

- Implementation plan for expected bond underwriting: plan for selection of participants in the underwriter syndicate, method and time for implementation, estimated quantity, interest rate of bonds issued and proposed underwriting fee;

- Commitments made by the underwriter.

c) Documents proving the eligibility for becoming the main underwriter, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Audited financial statements of three (03) preceding years;

- Documents proving the organization’s experience in the area of securities underwriting.

3. Within five (05) working days from the end of deadline for receiving applications for registration as main underwriter, the State Treasury shall open the received applications, evaluate and select one (01) qualified organization to act as the main underwriter according to the following grounds:

a) Standards and conditions of the main underwriter as regulated in Article 25 herein;

b) Capacity, experience and ability to play the role of the main underwriter for the bond issue according to the plan proposed by the organization in Point b Clause 2 of this Article.

4. The State Treasury shall provide written notification of result of selection of the main underwriter to applicants and publish such selection result on the websites of Ministry of Finance, the State Treasury and the Stock Exchange.

5. The State Treasury and the selected main underwriter shall agree upon the contents and sign the principle contract for bond underwriting using the template of contract provided in Appendix 6 enclosed herewith.

6. Based on the principle contract signed with the State Treasury, the main underwriter shall select members of the underwriter syndicate.

7. Participants in the underwriter syndicate must be organizations or individuals that are established and operates under the law of Vietnam or legally reside in Vietnam, and licensed to purchase Government bonds as regulated by law, including Vietnam Social Security Administration and Deposit Insurance of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Within five (05) working days from the date on which the principle contract is signed with the State Treasury, the main underwriter shall provide the State Treasury with the written notification of the list of participants in the underwriter syndicate for bond underwriting according to the template provided in Section 1 Appendix 7 enclosed herewith and the agreement of the underwriter syndicate signed by all participants in the underwriter syndicate using the template provided in Section 2 Appendix 7 enclosed herewith.

2. Based on the written notification of the main underwriter and the bracket of interest rates and underwriting fee imposed by the Ministry of Finance, the State Treasury shall carry out a negotiation with the main underwriter on the quantity, terms and provisions of bonds (term, interest rate of bonds issued, issue date, bond settlement date, and bond’s selling price), the underwriting fee and other relevant contents.

3. The State Treasury shall, based on negotiation results, enter into the underwriting contract with the main underwriter on the date of bond issuance organization. The template of the underwriting contract is provided in Section 3 Appendix 7 enclosed herewith. The underwriting contract shall be used as the legal ground for determining rights and obligations of the main underwriter; rights and obligations of the State Treasury in accordance with regulations herein.

4. Within the working day after the date on which the underwriting contract is signed, the State Treasury shall report the underwriting results to Vietnam Securities Depository and the Stock Exchange; publish the underwriting results on the websites of the Ministry of Finance, the State Treasury and the Stock Exchange.

5. The amount of money received from the bond issuance shall be determined in accordance with regulations in Clause 5 Article 21 herein.

6. The selling price per bond is calculated according to the following regulations:

a) The selling price per zero-coupon bond shall be determined in accordance with regulations in Clause 6 Article 21 herein;

b) The selling price per fixed-rate bond shall be determined in accordance with regulations in Clauses 7, 8 Article 21 herein;

c) The selling price per floating-rate bond shall be determined in accordance with the notification of the Ministry of Finance as regulated in Clause 5 Article 4 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Before the issuance of bonds through brokerage, the State Treasury shall formulate the plan for bond issuance through brokerage and submit it to the Ministry of Finance for approval.

1. Be a commercial bank which is lawfully established and operates in Vietnam;

2. Have the charter capital actually contributed at least equal to the legal capital as regulated relevant laws;

3. Have an operating period of not less than 3 years;

4. Maintain an operating network to ensure the issuance of bonds upon the request of the State Treasury at each bond issue;

5. Submit an application for registration as issuing agent.

1. At least 20 working days prior to the date of issuing bonds through brokerage, the State Treasury must publish on the websites of Ministry of Finance, the State Treasury and the Stock Exchange information about the plan for issuance of bonds through brokerage and invitation for registration as issuing agents. Information to be published:

a) Information about the bonds to be issued:

- Terms and provisions of bond (currency, term, date of bond issuance organization, issuance form, method of bond principal interest payment);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Information about the selection of issuing agent:

- Form of agent: issuing agent or issuing agent cum settlement agent;

- Eligibility requirements applied to the issuing agent as regulated in Article 29 herein;

- Templates, time limit, address and form of receiving applications for registration as issuing agent. The applicant may submit the application directly at the State Treasury or send the application through registered mail service to the address notified by the State Treasury. The application must be sealed before it is submitted to the State Treasury.

2. Any organization that meets all of eligibility requirements mentioned in Article 29 herein and desires to become the issuing agent shall send an application to the State Treasury in compliance with the notification prescribed in Clause 1 of this Article. The application includes:

a) The application form using the template provided in Section 1 Appendix 8 enclosed herewith;

b) The plan for bond issuance which includes the following contents:

- Analysis, comments and forecast about the bond market developments and the possibility of bond issuance through brokerage;

- The implementation plan for the bond issue through brokerage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Documents proving the applicant’s eligibility for becoming the issuing agent, including:

- The copy of business license (copy made from the master register, copy certified by a competent authority or uncertified copy presented with its original for comparison);

- Audited financial statements of three (03) preceding years;

- Information about its operating network and infrastructure to ensure the issuance of bonds upon the request of the State Treasury.

d) The application must be sealed before it is submitted to the State Treasury in compliance with prevailing regulations.

3. Within five (05) working days from the end of deadline for receiving applications for registration as issuing agent, the State Treasury shall establish a team to open the received applications, evaluate and select one or some qualified applicants to act as issuing agents according to the following grounds:

a) The satisfaction of eligibility requirements for issuing agent as regulated in Article 29 herein;

b) The applicant’s capacity and ability to play the role of an issuing agent;

c) The proposed brokerage fee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Based on the application for registration as the issuing agent and the interest rate bracket imposed by the Ministry of Finance, the State Treasury shall carry out a negotiation with the issuing agent on the quantity, terms and provisions of bonds (term, interest rate of bonds issued, issue date, bond settlement date, and bond’s selling price), the brokerage fee and other relevant contents.

6. The State Treasury shall, based on negotiation results, enter into the agency contract with the issuing agent. The template of the agency contract is provided in Section 2 Appendix 8 enclosed herewith. The agency contract shall be used as the legal ground for determining rights and obligations of the issuing agent and those of the State Treasury in accordance with regulations herein.

7. The amount of money received from the bond issuance shall be determined in accordance with regulations in Clause 5 Article 21 herein.

8. The selling price per bond is calculated according to the following regulations:

a) The selling price per zero-coupon bond shall be determined in accordance with regulations in Clause 6 Article 21 herein;

b) The selling price per fixed-rate bond shall be determined in accordance with regulations in Clauses 7, 8 Article 21 herein;

c) The selling price per floating-rate bond shall be determined in accordance with the notification of the Ministry of Finance as regulated in Clause 5 Article 4 herein.

1. The issuing agent shall organize the bond issuance according to terms and provisions of bonds specified in the agency contract signed with the State Treasury.

2. Within thirty (30) working days from the end of the bond issue through brokerage, the State Treasury shall submit a report on issuance results to the Ministry of Finance in conformity with regulations in Clause 2 Article 42 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The State Treasury shall itself or select provincial-level or district-level State Treasuries affiliated to the State Treasury to organize the bond issue and make bond principal and interest payment for each bond issue.

3. The State Treasury shall formulate the plan for bond issuance through retailing as regulated in Clause 1 of this Article and submit it to the Ministry of Finance for approval before organizing the bond issuance.

4. Bonds shall be issued under the forms of certificates, book entries or electronic data.

5. If bonds are issued under the form of certificates, the State Treasury shall assume responsibility to design template and print bond certificates.

6. The amount of money received from the bond issuance shall be determined in accordance with regulations in Clause 5 Article 21 herein.

7. The selling price per bond is calculated according to the following regulations:

a) The selling price per zero-coupon bond shall be determined in accordance with regulations in Clause 6 Article 21 herein;

b) The selling price per fixed-rate bond shall be determined in accordance with regulations in Clauses 7, 8 Article 21 herein;

c) The selling price per floating-rate bond shall be determined in accordance with the notification of the Ministry of Finance as regulated in Clause 5 Article 4 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Based on the plan for bond issuance approved by Ministry of Finance, the State Treasury shall, at least four (04) working days prior to the issue date, publish information about the planned bond issue on the websites of the Ministry of Finance, the State Treasury and the Stock Exchange. Information to be published:

- Issue date, settlement date, date of interest payment and maturity date of bonds to be issued;

- Quantity and terms of bonds to be issued;

- Buyers;

- Coupon rate;

- Form of bond;

- Method of principal and interest payment;

b) Organizations and individuals that want to buy bonds shall send bond purchase registration forms to the State Treasury;

c) The State Treasury shall, based on bond purchase registration forms sent by potential buyers, request the Ministry of Finance to grant decision on issuance of bonds through retailing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Based on money transfer receipts, the State Treasury shall enter the bond purchase amount into accounts as budget revenues in compliance with regulations of the Law on state budget, and carry out procedures for certification of bond ownership for buyers as regulated.

2. Bonds issued at a provincial-level or district-level State Treasury which is affiliated to the State Treasury:

a) At least 10 working days prior to the issue of bonds through retailing, the State Treasury must publish detailed information about the bond issue on the websites of Ministry of Finance, the State Treasury and the Stock Exchange and on other mass media means. Information to be published:

- Quantity and terms of bonds to be issued;

- Buyers;

- Coupon rate;

- Form of bond;

- Method of principal and interest payment;

- Date and place of issue.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) If a buyer wants to pay for bonds in transfer, the buyer shall make transfer of money to the account of the State Treasury as notified by the State Treasury. Based on the money transfer receipt and the bank’s credit note sent to the State Treasury, the State Treasury shall issue bonds under prescribed terms and provisions of the bond issue to the buyer.

d) Based on amount of money paid for bonds to the State Treasury, the State Treasury shall carry out procedures for entering such amount into accounts as budget revenue in compliance with regulations of the Law on state budget, and deliver bond certificate to the buyer (if bonds are issued under the form of certificates) or carry out procedures for certification of bond ownership (if bonds are issued under the form of book entries or electronic data) for buyer.

dd) Pursuant to regulations in Points a, b and c of this Clause and based on management requirements, the State Treasury shall provide guidance on detailed procedure for issuance of bonds through retailing at a provincial-level or district-level State Treasury which is affiliated to the State Treasury.

1. Bondholders shall themselves keep their bonds acquired through retailing method. The bondholder may also request the State Treasury at the place of bond issue to keep his/her bonds purchased. The State Treasury shall carry out procedures for keeping bonds for the client without collection of keeping fee.

2. The pledge and transfer of bonds issued through retailing via the system of State Treasury shall be performed in accordance with regulations in Clause 1 Article 8 of the Decree No. 01/2011/ND-CP. The transfer of book-entry bonds which are not registered or deposited at Vietnam Securities Depository shall be carried out at the State Treasury where such bonds are issued in accordance with the State Treasury's guidance.

1. Bonds issued through bidding or underwriting:

a) Not later than 14:00 PM of the bond settlement date as notified by the State Treasury, bidders (if bonds are issued through bidding) or the main underwriter (if bonds are issued through underwriting) must ensure that total amount used to buy bonds (including amount of money used to buy bonds of customers of bidders or participants in the main underwriter) have been paid and credited in the account designated by the State Treasury. If a customer or participant in the underwriter syndicate fails to make payment for bonds, the successful bidder or the main underwriter shall assume responsibility to make full payment for bonds purchased by that customer or participant.

b) An investor who buys bonds through a bidder or the main underwriter may make payment for purchased bonds through such bidder or the main underwriter, or make direct transfer of money to the account designated by the State Treasury provided that the transfer must be made within the time limit prescribed in Point a of this Clause. In case an investor who buys bonds makes bond payment through a bidder or the main underwriter who shall make transfer to the account designated by the State Treasury, the bidder or the main underwriter must record sufficient information about the bond code, the bondholder, the quantity of purchased bonds and total amount paid by such bondholder.

c) The State Treasury shall send a written certification of completion of bond payment by the successful bidder or the main underwriter to Vietnam Securities Depository for depositing bonds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. With regard to bonds issued through retailing via the system of State Treasury, the bond settlement shall be made according to the following methods:

a) Make payment for bonds in cash immediately when buying bonds at the place of issue announced by the State Treasury;

b) Make payment for bonds by transfer to the account designated by the State Treasury where bonds are issued.

1. The State Treasury may charge interest on late payment for bonds if the buyer is one (01) or more day late on payment for bonds in comparison with the bond settlement date notified by the State Treasury. Penalty for late payment shall be calculated according to the following provisions:

a) The penalty payable for late payment is calculated by the following formula:

Where:

P    = Penalty for late payment

MG = Face value of bond

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Lo   = Overnight interest rate imposed by the State Bank at the first day of late payment (%/year)

k    = Number of interest payments within a year (for bonds with periodical interest payment); or k = 1 (for zero-coupon bonds)

n    = Actual days of late payment as from the prescribed settlement date

E   = Actual days of an interest payment period in which the late payment occurs (for bonds with periodical interest payment); or E shall equal to actual days of the year in which bonds are issued (for zero-coupon bonds).

b) The State Treasury shall give a written notification to the entity that is late on payment for bonds, which includes information about the penalty for late payment, time limit for payment and account for receiving penalty for late payment.

c) The entity that is late on payment for bonds must make payment of penalty for late payment to the state budget according to the notification given by the State Treasury. The penalty for late payment shall be recorded as budget revenue in accordance with regulations of the Law on state budget and its instructional documents.

2. With regard to bonds issued through bidding or underwriting, after five (05) working days from the bond settlement date, if the successful bidder or the main underwriter fails to make bond settlement, the State Treasury shall cancel the issuance result with respect of the quantity of bonds for which the payment is not yet made and send written notification to the successful bidder or the main underwriter, the Stock Exchange and Vietnam Securities Depository.

1. Bonds issued through bidding or underwriting shall be registered and deposited at Vietnam Securities Depository.

2. Bonds issued through brokerage or retailing shall be registered and deposited at Vietnam Securities Depository upon the request of the State Treasury at each issue.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Vietnam Securities Depository shall send a written notification of bond registration to the Stock Exchange for listing bonds.

5. Bonds shall be deposited on the bondholder’s account by Vietnam Securities Depository upon the receipt of the written certification of the State Treasury certifying the payment of bond purchase amount.

6. Vietnam Securities Depository shall cancel the registration of bonds for which purchase amount is not made according to the written notification of cancellation of bond issuance result made by the State Treasury.

1. Bonds issued through bidding or underwriting shall be listed and traded at the Stock Exchange.

2. Bonds issued through brokerage or retailing shall be listed and traded at the Stock Exchange upon the request of the State Treasury at each issue.

3. Bonds shall be listed by the Stock Exchange according to the written notification of bond registration of Vietnam Securities Depository. Not later than the working day following the bond settlement date, bonds must be listed.

4. From the second working day after the bond settlement date, listed bonds may be traded.

5. The Stock Exchange shall cancel the listing of bonds for which payment is not made according to the written notification of cancellation of bond issuance result given by the State Treasury and the written notification given by Vietnam Securities Depository of cancellation of registration of bonds for which payment is not made.

1. Funds for paying bond principal and interest when bonds mature shall be covered by the central-government budget. If the date of bond principal and interest payment falls on days off or public holidays as regulated, the bond principal and interest shall be paid on the next working day.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Not later than the 25th day of every month, Vietnam Securities Depository must send a notification to the State Treasury of the principal and interest payable in the next month and required settlement date;

b) Not later than 11:30 AM on the date of principal and interest payment, the State Treasury must ensure that total amount of bond principal and interest payable in the settlement date has been transferred and credited on the account designated by Vietnam Securities Depository;

c) Within the date of principal and interest payment, Vietnam Securities Depository shall, via depository members, make transfer of bond principal and interest to bondholders defined in the final date of registration;

d) If the State Treasury makes transfer of the bond principal and interest to the account designated by Vietnam Securities Depository after the time limit prescribed in Point b Clause 2 of this Article, the State Treasury must incur penalty for late payment as announced by Vietnam Securities Depository. Vietnam Securities Depository shall calculate and transfer penalty for late payment to accounts of bondholders in corresponding with their proportion of owned bonds. The penalty for late payment shall be calculated in accordance with regulations in Article 36 herein;

dd) In case the State Treasury makes transfer of the bond principal and interest to the account designated by Vietnam Securities Depository on schedule as prescribed in Point b Clause 2 of this Article but Vietnam Securities Depository makes transfer of received bond principal and interest to accounts of bondholders after the prescribed date of principal and interest payment, Vietnam Securities Depository shall pay interest on late payment to bondholders. The interest on late payment shall be calculated in accordance with regulations in Article 36 herein;

3. Procedure for paying principal and interest on bonds issued through brokerage:

a) Procedure for paying principal and interest on bonds which are registered and deposited at Vietnam Securities Depository shall comply with regulations in Clause 2 of this Article;

b) Procedure for paying principal and interest on bonds which are not registered and deposited at Vietnam Securities Depository shall comply with regulations in the agency contract signed by and between the State Treasury and the issuing agent.

4. Procedure for paying principal and interest on bonds issued through retailing via the system of State Treasury:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Procedure for paying principal and interest on bonds which are not registered and deposited at Vietnam Securities Depository shall comply with guidance of the State Treasury.

1. Funds for paying issuance fees, fees for making payment of bond principal and interest, and fees for printing bond certificates (if any) shall be covered by the central-government budget.

2. Fees for issuing, and paying principal and interest on bonds issued through underwriting or bidding shall be paid to relevant organizations according to the following provisions:

a) 0.025% of nominal value of a bond issued through bidding shall be paid to the Stock Exchange;

b) An amount not exceeding 0.1% of nominal value of a bond issued through underwriting shall be paid to the main underwriter. Based on this maximum fee, the market developments and the complexity of each underwritten bond issue (quantity and terms of bonds to be issued), the State Treasury shall carry out an agreement with the main underwriter on the underwriting fee paid to the main underwriter;

c) 0.02% of the principal and interest amount paid through Vietnam Securities Depository shall be paid to Vietnam Securities Depository;

d) 0.004% of nominal value of a bond issued shall be paid to the State Treasury.

3. Fees for issuing, and paying principal and interest on bonds issued through retailing shall be paid to relevant organizations according to the following provisions:

a) 0.1% of total nominal value of bonds issued, excluding costs of printing bond certificates (if any) shall be paid to the State Treasury if bonds are issued through provincial-level or district-level State Treasuries; issuance fee shall not be collected if the central-level State Treasury issues bonds directly to buyers upon decisions of Minister of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Fees for issuing, and paying principal and interest on bonds issued through brokerage shall be paid to relevant organizations according to the following provisions:

a) An amount not exceeding 0.1% of nominal value of a bond issued through brokerage shall be paid to the issuing agent. Based on this maximum fee, the market developments and the complexity of each bond issue (quantity and terms of bonds to be issued), working contents (organization of bond issuance, payment of bond principal and interest), the State Treasury shall carry out an agreement with the issuing agent on the issuance fee and fee for making payment of bond principal and interest. This fee excludes the costs of printing bond certificates (if any).

b) 0.02% of the principal and interest amount shall be paid to Vietnam Securities Depository if the principal and interest on bonds are paid through Vietnam Securities Depository.

5. Using the issuance fees and principal and interest payment fees:

a) The State Treasury may use the collected issuance fees to cover the following expenditures:

- Expenditure for issuing bonds and making bond settlement via the system of the State Treasury (if bonds are issued through retailing);

- Expenditure for purchase and development of software, technologies and equipment to serve the bond issuance and settlement;

- Expenditure for periodical upgrade or unexpected repair of machinery, equipment and software;

- Expenditure for advertising and propagation activities relating to the bond issuance and settlement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Expenditure for bond market research and development;

- Expenditure for organizing training classes, seminars, meetings, surveys to learn experience in Government bond market;

- Expenditure for annual meeting to finalize bond issuance activities;

- Expenditure for unscheduled and regular commendation and reward for entities relating to the issuance of Government bonds in compliance with regulations of the State Treasury;

- Expenditure for office stationeries;

- Other expenditures to serve the bond issuance and settlement.

b) Fees for organizing bidding for bond issuance shall be revenues of the Stock Exchange and fees for making bond principal and interest payment shall be revenues of Vietnam Securities Depository. The Stock Exchange and Vietnam Securities Depository shall assume responsibility to manage and use collected fees in compliance with their financial mechanism as regulated by relevant laws.

The State Treasury, the Stock Exchange, Vietnam Securities Depository and relevant organizations shall assume responsibility to record revenues from bond issuance, payments of bond principal and interest, issuance fees and settlement fees as regulated herein into accounts in accordance with regulations of the Law on state budget, the Law on accounting and relevant instructional documents.

1. With respect of bonds issued through underwriting, the State Treasury shall, within 5 working days from the end of the bond issue, submit a report to the Ministry of Finance. Reporting contents include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Underwriter syndicate: Number of participants in the underwriter syndicate, quantity and interest rate offered by each participant;

c) Issuance results: Underwriter, bond quantity, interest rate of bonds issued, bond’s selling price.

2. With respect of bonds issued through brokerage and retailing, the State Treasury shall, within 30 working days from the end of the bond issue, submit a report to the Ministry of Finance.  Reporting contents include:

a) Quantity, terms and conditions of issued bonds;

b) Issuance results: selected issuing agent, quantity, interest rate of bonds issued and payment of brokerage fee and issuance fee.

3. The State Treasury may submit reports electronically or by hand as requested by Ministry of Finance at each period.

1. Not later than the 10th day every month, the State Treasury shall submit report to Ministry of Finance on bond issuance and payment of bond principal and interest. Reporting contents include:

a) Total amount of bonds issued in the month sort by terms and issuance methods;

b) Total amount of bond principal and interest paid in the reporting month;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Vietnam Securities Depository must send quarterly report to the Ministry of Finance and the State Treasury on number of bonds owned by domestic investors and by foreign investors, and number of bonds on depository account of the Operations Center of the State Bank using the template provided in Appendix 9 enclosed herewith.

3. Reports shall be electronically or by hand submitted as requested by Ministry of Finance at each period.

1. Quarterly report:

a) Reporting contents: The bidder's operations on the bond market in the preceding quarter, forecast about bond investment demand and interest rates in the following 3 months. The report template is provided in Appendix 10 enclosed herewith;

b) Time of submission: Quarterly report must be submitted within ten (10) days from the end of the quarter;

c) Reporting form: electronic mail;

d) Place of receipt: Email address as announced by Ministry of Finance.

2. Annual report:

a) Reporting contents are specified in the report template provided in Appendix 11 enclosed herewith. To be specific:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Evaluation and ranking of bidder as prescribed in Clause 1 Article 15 herein;

- The bidder's operations on the bond market;

- Forecast about bond investment demand and interest rates in the following year;

b) Reporting period: from November 01 of the previous year to October 31 of the current year;

c) Time of submission: From November 01 to November 10 every year;

d) Reporting form: Written report;

dd) Place of receipt: Department of Banking and Financial Institutions affiliated to Ministry of Finance – address: No. 28 Tran Hung Dao St., Hoan Kiem District, Hanoi.

1. The Stock Exchange must publish bidding results on its website within the date of bond issuance organization. Information to be published:

a) Bond code;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Issue date, maturity date, date of principal and interest payment;

d) Quantity of bonds for bidding, quantity of bonds bid, quantity of bid-winning bonds, amount of money paid for bonds acquired from winning bid;

dd) The lowest interest rate offered, the highest one, interest rate of bonds issued and coupon rate;

e) Number of bidders and total number of bid forms.

2. The Stock Exchange must publish on its website within the date of bond issuance organization information about additional issuance of bonds after the bidding session, including:

a) Bond code;

b) Term;

c) Issue date, maturity date, date of principal and interest payment;

d) Registered quantity of additional bonds for purchase, quantity of bonds additionally issued and amount of money received from the additional issuance of bonds;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Number of bidders registering for purchase of additional bonds.

3. a) With respect of bonds registered at Vietnam Securities Depository, Vietnam Securities Depository shall, not later than December 31 every year, coordinate with the Stock Exchange in publishing information about the date of bond principal and interest payment in the next year on their websites. Information to be published:

a) Code of bond on which principal and interest paid in the year;

b) Date of principal and interest payment of each bond code;

c) The final date of bond registration in the year of each bond code.

4. With respect of bonds which are issued through brokerage or retailing and are not registered at Vietnam Securities Depository, the State Treasury shall, not later than December 31 every year, publish information about the bond principal and interest payment in the next year on its website.

1. Stipulate the bracket of bond interest rates applied to each period or each issue.

2. Instruct and publish rights and obligations of bidders; evaluation criteria and proportion of each criterion for evaluating/ ranking bidders in each period.

3. Select and announce the list of bidders in each period in conformity with the bond market developments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Formulate and announce the plan for bond issuance for the whole year and quarterly plan for bond issuance in accordance with regulations herein.

2. Organize the bond issuance, and make payment of bond principal and interest, issuance fee, and fee charged by agent for bond principal and interest payment in accordance with regulations herein.

3. Formulate the Statute providing guidance on bond issuance and bond settlement through retailing via the system of the State Treasury, and submit it to the Ministry of Finance for approval before promulgation.

4. Sign principle contract, underwriting contract, agency contract and ensure the adherence to provisions in the contracts and regulations herein by the main underwriter and issuing agent.

5. Fully comply with reporting and accounting regulations on bond issuance as regulated herein.

6. Coordinate with Vietnam Securities Depository and the Stock Exchange in publishing information in compliance with regulations herein.

1. Formulate regulations on bidding for bond issuance, announcement of bid prices/offering prices applied to bidders.

2. Organize bidding for issuing bonds in accordance with regulations herein.

3. Provide necessary figures and/or documents relating to bidding activities in accordance with regulations herein and/or upon the request of Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Coordinate with the State Treasury and Vietnam Securities Depository in publishing information in compliance with regulations herein.

6. List or cancel listing of bonds in accordance with regulations herein.

1. Effectuate or cancel the registration and depositing of bonds in accordance with regulations herein.

2. Make payment of bond principal and interest on schedule as regulated herein.

3. Provide the State Treasury with intended codes granted to initially issued bonds to inform to bidders and publish on the website of the Stock Exchange in compliance with regulations herein.

4. Provide necessary figures and/or documents relating to managing sectors in accordance with regulations herein and upon the request of Ministry of Finance (if any).

With respect of bond issues through retailing in 2015 before the entry into force of this Circular, the bond registration, depositing of bonds at Vietnam Securities Depository and listing of bonds at the Stock Exchange shall be carried out upon the request of the State Treasury at each issue.

1. This Circular shall come into force from September 15, 2015.

2. This Circular supersedes the following documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The Circular No. 203/2013/TT-BTC dated December 24, 2013 by Ministry of Finance on amendments to the Circular No. 17/2012/TT-BTC dated February 08, 2012 providing guidance on the issuance of Government bonds in the domestic market.

1. Chief of Office of Ministry of Finance, Director of Department of Banking and Financial Institutions, General Director of the State Treasury, General Director of the Stock Exchange, General Director of Vietnam Securities Depository and heads of relevant units shall be responsible for implementing this Circular.

2. The State Treasury and relevant units are recommended to report difficulties that arise during the implementation of this Circular to the Ministry of Finance for guidance./.

 

 

PP MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 111/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


24.999

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.38.110
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!