BỘ
NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2005/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN THỤC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THÂM
NIÊN VƯỢT KHUNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC.
Thi hành Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sau khi trao
đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành hên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức
như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo các bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ
Trung ương đến xã, phường, thị trấn và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước,
gồm:
a) Cán bộ bầu
cử trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo
b) Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm) làm việc
trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
c) Công chức
ở xã, phường, thị trấn.
1.2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và xếp lương
theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định
được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi chính phủ, các dự án và các
cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
2. Đối tượng
không áp dụng:
2.1. Chuyên gia
cao cấp.
2.2. Cán bộ giữ
chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp
lương theo nhiệm kỳ.
II. ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN ĐƯỢC HƯỞNG PHỤ CẤP
Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm 1 Mục I Thông
tư này, nếu đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức (sau đây
viết tắt là ngạch); trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành
Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) hiện giữ, thì được xét hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong
ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung như sau:
1. Điều kiện
thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ:
1.1. Thời gian
giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ để xét hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung quy định như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đã có 3 năm (đủ 36 tháng) xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức từ loại A0 đến loại A3 của
bảng 2, bảng 3 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ và trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành
Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm
2004 của ủy ban Thường vụ Quốc hội.
b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có 2 năm (đủ 24 tháng) xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C của bảng 2,
bảng 3 và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4 quy định tại
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
1.2. Các trường
hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung được xác định như các trường hợp được tính và không được tính vào
thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm 1.2
và điểm 1.3 Mục II Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau
đây viết tắt là Thông tư số 03/2005/TT-BNV).
2. Tiêu chuẩn
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung:
Tiêu chuẩn hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện như hai tiêu chuẩn nâng bậc lương thường
xuyên quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 Mục II Thông tư số
03/2005/TT-BNV trong suốt thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc
trong chức danh hiện giữ hoặc trong thời gian của năm xét hưởng thêm phụ cấp
thâm niên vượt khung.
III. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH CHI TRẢ
1. Mức phụ
cấp:
1.1. Cán bộ ,
công chức, viên chức có đủ điều kiện thời gian và tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung quy định tại điểm 1 và điểm 2 Mục II Thông tư này được hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại tiết a điểm 1.1 Mục
II Thông tư này, sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch
hoặc trong chức danh, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương
của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư
trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được
tính hưởng thêm 1%.
b) Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại tiết b điểm 1.1 Mục
II Thông tư này, sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch
được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức hưởng của bậc lương cuối
cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1 % .
1.2. Cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển xếp lương cũ sang lương
mới theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng
01 năm 2005 của liên tịch Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển
xếp lương cũ sang lương mới cuối với cán bộ, công chức,
viên chức, nếu lương mới đã được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
thì thời gian giữ bậc lương cũ dùng làm căn cứ để chuyển xếp sang lương mới
được tính để hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung theo nguyên tắc cứ mỗi năm
giữ bậc lương cũ mà có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phú cấp thâm niên vượt khung được
tính hưởng thêm 1% phụ cấp thâm niên vượt khung.
Ví dụ. Bà Nguyễn
Thị M, đã xếp lương cũ bậc 10, hệ số lương 4,06, ngạch chuyên viên từ ngày 01
tháng 9 năm 1998 và từ năm 1998 đến nay Lưuôn đạt đủ hai tiêu chuẩn để hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung, thì bà M được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung như sau:
Theo bảng chuyển
xếp lương cũ sang lương mới ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNVBTC
nêu trên, thì bậc 10 (cũ) ngạch chuyên viên của bà M được tính hưởng 5% phụ cấp
thâm niên vượt khung. Thời gian bà M đã xếp lương bậc 10 (cũ) từ ngày 01 tháng
9 năm 1998 đến ngày 01 tháng 9 năm 2004 (đủ 6 năm), bà M được tính hưởng thẽm
6% phụ cấp thâm niên vượt khung. như vậy bà M được hưởng tổng mức phụ cấp thâm
niên vượt khung là 11% (5% + 6%) của - mức lương cuối cùng trong ngạch chuyên
viên (bậc 9, hệ số lương 4,98); thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung lần sau của bà M được tính kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2004.
1.3. Cán bộ, công chức, viên chức không đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
quy định tại điểm 2 Mục II Thông tư này (đã có thông báo hoặc quyết định bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền) thì bị kéo dài thời gian hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung như sau:
a) Nếu đã có
đủ điều kiện thời gian xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh
quy định tại điểm 11 Mục II Thông tư này nhưng không đạt đủ tiêu chuẩn hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung, thì cứ mỗi năm không đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung, thời gian tính hưởng mức 5% phụ cấp thâm niên vượt
khung bị kéo dài thêm 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định tại điểm
1.1 Mục II Thông tư này.
b) Nếu đang hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung (từ 5% trở lên), kể từ ngày tính hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung lần sau mà không đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung, thì thời gian tính hưởng thêm 1% phụ cấp thâm niên vượt khung bị
kéo dài thêm 1 năm (đủ 12 tháng).
1.4. Cán bộ, công chức, viên chức đã có kết Luận của cơ quan có thẩm
quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ
Luật (khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm), nếu vẫn được cơ quan
có thẩm quyền đánh giá (bằng văn bản) là hoàn thành nhiệm vụ công tác được giao
hàng năm, thì được tính lại các mức phụ cấp thâm niên vượt khung như khi đạt đủ
tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại Thông tư này và được
truy lĩnh phụ cấp, truy nộp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do
cơ quan, đơn vị đóng) theo các mức phụ cấp thâm niên vượt khung đã được tính
lại.
2. Cách chi
trả phụ cấp:
Phụ cấp thâm
niên vượt khung được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng của cán
bộ, công chức, viên chức và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên
chức (cấp cơ sở) có trách nhiệm trao đổi với cấp ủy và Ban chấp hành Công
đoàn cùng cấp thực hiện:
1.1. Quyết định
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định theo phân cấp hiện hành mức hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc biên chế trả ương của cơ quan, đơn vị.
1.2. Thông báo
công khai danh sách những người được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong
cơ quan, đơn vị.
1.3. Định kỳ
vào quý IV hàng năm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tình hình và những
vướng mắc trong việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị theo mẫu số
1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thủ trưởng
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cơ sở có trách nhiệm:
Kiểm tra kết
quả thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung ở các cơ quan, đơn vị cơ sở thuộc
phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc ở cơ quan, đơn vị
cơ sở và tổng hợp báo cáo Bộ, ngành Trung ương (nếu thuộc Trung ương quản
lý), ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu thuộc địa phương
quản lý) kết quả thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung ở tất cả các cơ
quan, đơn vị cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án
Tòa án nhân dân tối Cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối Cao, Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
3.1. Kiểm tra
và giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ phụ
cấp thâm niên vượt khung ở Bộ, ngành, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
3.2. Quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Việc quyết định
mức phụ cấp thâm niên vượt khung đối với các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị,
Ban Bí thư Trung ương và ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý, thực hiện theo
phân cấp hiện hành.
3.3. Định kỳ
vào tháng 12 hàng năm, tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ kết quả thực hiện chế độ phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức
xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương loại A3 theo mẫu số 2 ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thu bảo hiểm xã hội và tính hưởng quyền lợi bảo hiểm xã
hội đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng chế
độ phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại Thông tư này. Nếu phát hiện việc
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung không đúng quy định thì Giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề nghị người có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức,viên chức thực hiện lại theo đúng chế độ quy
định, sau đó mới giải quyết các quyền lợi bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng
được hưởng (đồng gửi Bộ Nội vụ 01 bản để theo dõi và kiểm tra).
5. Bộ
Nội vụ kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung ở các Bộ, ngành,
địa phương; đồng thời yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương hủy bỏ quyết định
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức,
viên chức trái với quy định tại Thông tư này.
V. HIỆU LỰC THI HÀNH
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chế
độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên
chức hướng dẫn tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2004.
3. Người
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương
theo ngạch, bậc công chức, viên chức, nếu đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch
hiện giữ thì được áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
4. Các
đối tượng thuộc diện hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung làm việc trong các cơ quan,
đơn vị thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân và trong tổ chức cơ yếu có
hướng dẫn riêng.
5. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn
vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể, thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên
vượt khung theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để
nghiên cứu, giải quyết./.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|
Bộ, ngành
hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
|
Mẫu số 1
|
Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp:
Cơ quan, đơn vị:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHẾ
ĐỘ PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NĂM:...........
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng
01 năm 2005 của Bộ Nội vụ).
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan,
đơn vị có mặt tại thời điểm báo cáo: .... người.
Trong đó: Số người được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở cơ quan,
đơn vị trong năm:..... người.
Số thứ tự
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng năm sinh
|
Trình độc huyên môn nghiệp
vụ được đào tạo
|
Ngạch, bậc, hệ số lương
và % phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng
|
Kết quả thực hiện phụ cấp
thâm niên VK năm :….
|
Nam
|
Nữ
|
Chức danh hoặc ngạch (mã
số)
|
Bậc cuối cùng trong ngạch
hoặc chức danh
|
Hệ số lương của bậc cuối
cùng
|
Thời điểm được xếp
|
% phụ cấp thâm niên vượt
khung đã hưởng
|
Thời điểm tính hưởng PCTNVK
lần sau
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu
(nếu có)
|
% phụ cấp thâm niên vượt
khung được hưởng
|
Thời gian tính hưởng PCTNVK
lần sau
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu
(nếu có)
|
Tiền lương tăng thêm do
thựchiện PCTNVK trong năm (1.000đ)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
1
2
3
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…..,ngày......
tháng...... năm......
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
|
Ghi chú Mẫu số 1:
1. Cơ quan, đơn vị gửi kèm báo cáo này những vướng mắc trong việc thực hiện
chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung ở cơ quan, đơn vị (nếu có).
2. Cách ghi các cột:
Cột 6 ghi chức danh hoặc mã số ngạch hiện giữ.
Cột 16 được tính theo số tháng hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung tăng
thêm trong năm.
3. Mẫu số 1 này dùng để cơ quan, đơn vị cơ sở báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp; sau đó cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp tất cả các cơ
quan, đơn vị cơ sở trực thuộc báo cáo Bộ, ngành (nếu thuộc Trung ương quản lý)
hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu thuộc địa phương
quản lý).
Bộ, ngành hoặc
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố:
|
Mẫu số 2
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGẠCH CHUYÊN VIÊN CAO CẤP VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG (LOẠI
A3) NĂM:............
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng
01 năm 2005 của Bộ Nội vụ).
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ, ngành,
địa phương có mặt tại thời điểm báo cáo: .... người.
Trong đó: Số người ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (loại
A3) được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở
Bộ, ngành, địa
phương trong năm:...... người;
Số thứ tự
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng năm sinh
|
Trình độ chuyên môn nghiệp
vụ được đào tạo
|
Ngạch, bậc, hệ số lương
và % phụ cấp TNVK đang hưởng
|
Kết quả thực hiện phụ cấp
thâm niên VK năm :….
|
Nam
|
Nữ
|
Chức danh hoặc ngạch loại
A3 (mã số)
|
Bậc cuối cùng trong ngạch
hoặc chức danh
|
Hệ số lương của bậc cuối
cùng
|
Thời điểm được xếp
|
% phụ cấp thâm niên vượt
khung đã hưởng
|
Thời điểm tính hưởng PCTNVK
lần sau
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu
(nếu có)
|
% phụ cấp thâm niên vượt
khung được hưởng
|
Thời gian tính hưởng PCTNVK
lần sau
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu
(nếu có)
|
Tiền lương tăng thêm do
thựchiện PCTNVK trong năm (1.000đ)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
1
2
3
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….,ngày....
tháng.... .năm..... .
Thủ trưởng Bộ, ngành hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
(Ký tên và đóng dấu)
|
Ghi chú Mẫu
số 2:
1 Bộ, ngành,
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi kèm báo cáo này những
vướng mắc trong việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
chuyên viên cao cấp và tương đương (loại A3) ở Bộ, ngành, địa phương (nếu có)
2. Cách ghi các
cột: Cột 6 và cột 16 như ghi chú ở Mẫu số 1.
3. Mẫu số 2 này
dùng để các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo
cáo Bộ Nội vụ kết quả thực hiện phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch chuyên viên
cao cấp và tương dương (loại A3) thuộc biên chế trả lương của Bộ, ngành, địa
phương.