Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 29/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Người ký: Trương Chí Trung, Nguyễn Ngọc Phi, Bùi Văn Ga
Ngày ban hành: 26/08/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Cơ sở giáo dục vốn ĐTNN tự quyết định thu học phí

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý tài chính đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), liên Bộ BGDĐT-BTC-BLĐTBXH đã ban hành Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH đưa ra một số cơ chế quản lý tài chính đối với cơ sở giáo dục này.

Cụ thể, cơ sở giáo dục có vốn ĐTNN được tự quyết định mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy để tái đầu tư và phát triển.

Mức thu học phí của toàn khóa học phải được công khai với người học trước khi tuyển sinh.

Tự quyết định mức chi trên cơ sở đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp với nội dung của hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục.

Mặt khác, Văn bản cũng đặt ra trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục như: Có trách nhiệm trích lập Quỹ học bổng khuyến khích học tập tối thiểu bằng 2% tổng số thu học phí; trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ; thực hiện công khai thu chi tài chính.

Thông tư trên có hiệu lực thi hành vào ngày 10/10/2014.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 29/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2014

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ THUẾ ĐỐI VỚI HỢP TÁC, ĐẦU TƯ CỦA NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch quy định về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề,

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế đối với cơ sở giáo dục tham gia liên kết đào tạo với nước ngoài, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài trong hợp tác, đầu tư về lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục), tổ chức quốc tế được phép hoạt động hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Kế toán

Các cơ sở giáo dục được phép hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành; áp dụng chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành phù hợp với mô hình hoạt động của từng cơ sở.

Điều 3. Kiểm toán

Hoạt động tài chính trong liên kết đào tạo với nước ngoài, báo cáo tài chính của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải được kiểm toán hàng năm bởi doanh nghiệp kiểm toán hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính kèm theo báo cáo kiểm toán cho cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục, dạy nghề.

Điều 4. Thuế

Các cơ sở giáo dục được phép hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng các ưu đãi về thuế và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế.

Chương II

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THAM GIA LIÊN KẾT ĐÀO TẠO VỚI NƯỚC NGOÀI

Điều 5. Nguồn thu của hoạt động liên kết đào tạo

1. Nguồn thu từ học phí, lệ phí.

2. Viện trợ không hoàn lại, quà biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

3. Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Tất cả các khoản thu liên kết đào tạo (liên quan đến hoạt động liên kết thực hiện tại Việt Nam) phải được chuyển vào tài khoản của cơ sở liên kết của Việt Nam mở tại tổ chức tín dụng tại Việt Nam.

Điều 6. Nội dung chi của hoạt động liên kết đào tạo

1. Chi thường xuyên cho hoạt động liên kết đào tạo gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các quyền lợi hợp pháp khác của giáo viên, giảng viên và người lao động tham gia hoạt động liên kết đào tạo; dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ (bao gồm cả nguyên, nhiên, vật liệu, điện, nước để dạy lý thuyết và thực hành), khấu hao tài sản cố định, chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức phục vụ các hoạt động liên kết đào tạo.

2. Chi nghiên cứu khoa học, hoạt động sản xuất thử, cung ứng dịch vụ.

3. Chi xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất; mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, trang thiết bị để duy trì và phát triển hoạt động liên kết đào tạo.

4. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

Điều 7. Cơ chế quản lý tài chính

1. Các cơ sở giáo dục tham gia liên kết được quyết định mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí hoạt động liên kết đào tạo và có tích lũy để tái đầu tư và phát triển. Mức thu học phí của toàn khóa học phải được công khai với người học trước khi tuyển sinh.

2. Các cơ sở giáo dục tham gia liên kết đào tạo xây dựng định mức chi (trong đó tối thiểu phải có các nội dung về lương, thù lao cho giáo viên, giảng viên và người lao động; đầu tư cơ sở vật chất thiết bị dạy học; học liệu, tài liệu học tập; chi cho kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục) trên cơ sở đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp với nội dung của hồ sơ liên kết đã được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục (sau đây gọi tắt là Nghị định số 73), đảm bảo yêu cầu thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo mức lương tối thiểu đối với người lao động tham gia hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài.

3. Các định mức thu, chi, quy định về sử dụng phần chênh lệch thu lớn hơn chi; quy định về quản lý tài sản thuộc hoạt động liên kết phải được phản ánh trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở tham gia liên kết để làm cơ sở cho việc thanh, quyết toán, kiểm tra và giám sát hoạt động tài chính. Các nội dung thu, chi phải có hóa đơn, chứng từ, tài liệu kế toán hợp pháp theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

4. Tài sản đem góp vốn liên kết đào tạo của các bên tham gia liên kết phải được quản lý, tính hao mòn hoặc trích khấu hao theo quy định của Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ Tài chính ban hành Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước, Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

5. Các cơ sở giáo dục khi tham gia liên kết đào tạo với nước ngoài có trách nhiệm thực hiện công khai thu chi tài chính theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân và các quy định hiện hành khác về công khai tài chính.

6. Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, các bên tham gia liên kết được sử dụng phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) theo thỏa thuận (hợp đồng) hợp tác đã ký kết.

Bên nước ngoài tham gia liên kết được phép chuyển ra nước ngoài phần lợi nhuận được chia theo quy định tại Thông tư 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư và tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối.

Chương III

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 8. Nguồn thu của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài

1. Nguồn thu từ học phí, lệ phí.

2. Nguồn thu từ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử và dịch vụ.

3. Viện trợ không hoàn lại, quà biếu, tặng, cho của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

4. Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.

5. Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam (nếu có).

Điều 9. Nội dung chi của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài

1. Chi thường xuyên cho hoạt động giáo dục, đào tạo, gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các quyền lợi khác của giáo viên, giảng viên và người lao động theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ (bao gồm cả nguyên, nhiên, vật liệu, điện, nước để dạy lý thuyết và thực hành); khấu hao tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay và các khoản chi thuê mướn.

2. Chi nghiên cứu khoa học, hoạt động sản xuất thử, cung ứng dịch vụ.

3. Chi đầu tư phát triển gồm chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, chi sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất, chi thực hiện các dự án đầu tư để duy trì và phát triển hoạt động đào tạo.

4. Chi trả lãi vốn vay, lãi vốn góp cho hoạt động giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;

5. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật Việt Nam (nếu có).

Điều 10. Cơ chế quản lý tài chính

1. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; được phép mở tài khoản tiền ngoại tệ và tiền đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng được phép để phục vụ hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được tự quyết định mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy để tái đầu tư và phát triển. Mức thu học phí của toàn khóa học phải được công khai với người học trước khi tuyển sinh.

3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và khả năng nguồn tài chính, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được tự quyết định mức chi trên cơ sở đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp với nội dung của hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục đã được phê duyệt. Định mức chi phải được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục. Các nội dung thu, chi phải có hóa đơn, chứng từ, tài liệu kế toán hợp pháp theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

4. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm trích lập Quỹ học bổng khuyến khích học tập tối thiểu bằng 2% tổng số thu học phí. Hàng năm, khi quyết toán, phần kinh phí không sử dụng hết hoặc sử dụng không đúng mục đích từ nguồn Quỹ này phải bổ sung vào chênh lệch thu lớn hơn chi của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài. Chỉ các khoản chi từ Quỹ học bổng khuyến khích học tập đúng mục đích mới được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

5. Cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

6. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm thực hiện công khai thu chi tài chính theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân và các quy định khác về công khai tài chính.

7. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài được phép chuyển ra nước ngoài phần lợi nhuận được chia sau khi đã nộp đầy đủ các khoản thuế, hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước Việt Nam và tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:

a) Chủ động, phát hiện và kịp thời phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, xử lý các vướng mắc phát sinh liên quan đến quản lý tài chính đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục quy định tại Thông tư liên tịch này; trong trường hợp cần thiết thì đề xuất sửa đổi, bổ sung.

b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất các cơ sở liên kết đào tạo, các cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về quản lý tài chính đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Chủ động, phát hiện và kịp thời phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, xử lý các vướng mắc phát sinh liên quan đến quản lý tài chính đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực dạy nghề quy định tại Thông tư liên tịch này. Trong trường hợp cần thiết thì đề xuất sửa đổi, bổ sung.

b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất các cơ sở liên kết đào tạo, cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài.

c) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về quản lý tài chính đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về quản lý tài chính đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm với các Bộ ngành trung ương về hoạt động hợp tác đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề tại địa phương.

b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, quan hệ lao động tiền lương, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động; phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện thanh tra các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề tại địa phương.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2014.

2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.

Các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này cần được phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo để chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG



Nguyễn Ngọc Phi

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG



Bùi Văn Ga

Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh/ thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở GD&ĐT; Sở LĐ, TB&XH; Sở Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Bộ TC, Bộ GD ĐT, Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị thuộc Bộ TC, Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTB&XH;
- Lưu VT: Bộ TC, Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTB&XH.

THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING - THE MINISTRY OF FINANCE - THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------

No. 29/2014/TTLT-BGDDT-BTC-BLDTBXH

Hanoi, August 26, 2014

 

JOINT CIRCULAR

ON THE MANAGEMENT OF FINANCE, ACCOUNTING, AUDIT AND TAX APPLICABLE TO FOREIGN COOPERATION AND INVESTMENT IN EDUCATION, TRAINING AND VOCATIONAL TRAINING1

Pursuant to the Government’s Decree No. 36/2012/ND-CP of April 18, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of ministries and ministerial-level agencies;

Pursuant to the Government’s Decree No. 32/2008/ND-CP of March 19, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;

Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP of December 23, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government’s Decree No. 106/2012/ND-CP of December 20, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

Pursuant to the Government’s Decree No. 73/2012/ND-CP of September 26, 2012, on foreign cooperation and investment in education;

The Minister of Education and Training, the Minister of Finance and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs promulgate the Joint Circular on the management of finance, accounting, audit and tax applicable to foreign cooperation and investment in education, training and vocational training.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. Scope of regulation

This Circular provides the management of finance, accounting, audit and tax applicable to foreign cooperation and investment in education, training and vocational training of education institutions carrying out joint training with foreign parties and foreign-invested education institutions.

2. Subjects of application

This Circular applies to preschool institutions, general education institutions, vocational education institutions, higher education institutions and continuing education institutions (below collectively referred to as education institutions), international organizations permitted to cooperate and invest in education, training and vocational training, and other related organizations and individuals.

Article 2. Accounting

Education institutions permitted to carry out joint training with foreign parties and foreign-invested education institutions shall do accounting work according to the Accounting Law and its guiding documents currently in force; and apply the accounting regime promulgated by the Ministry of Finance suitable to the operation model of each institution.

Article 3. Audit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Tax

Education institutions permitted to carry out joint training with foreign parties and foreign-invested education institutions may enjoy tax incentives and shall perform tax obligations under the current tax laws.

Chapter II

FINANCIAL MANAGEMENT APPLICABLE TO EDUCATION INSTITUTIONS CARRYING OUT JOINT TRAINING WITH FOREIGN PARTIES

Article 5. Revenues from joint training

1. Revenues from school fees and charges.

2. Non-refundable aid, gifts and presents of domestic and foreign organizations and individuals under law.

3. Other lawful revenues under law.

4. All revenues from joint training (related to joint activities carried out in Vietnam) shall be transferred into Vietnamese partners’ accounts opened at credit institutions in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Regular expenses for joint training activities, including salaries, wages, salary allowances, contributions to social insurance and health insurance and trade union funds, and other lawful interests of teachers, lecturers and employees engaged in joint training activities; public services, stationery, and expenses for professional operation (including materials, fuel, electricity and water serving theory teaching and practice), expenses for fixed asset depreciation and payment of loan interests and interests on money amounts borrowed from employees and officials for spending on joint training activities.

2. Expenses for scientific research, trial production and service provision.

3. Expenses for building and upgrading of physical facilities; procurement and repair of fixed assets and equipment to maintain and develop joint training activities.

4. Other expenses under law (if any).

Article 7. Financial management mechanism

1. Education institutions carrying out joint training may decide on revenue levels to ensure full payment of expenses for joint training activities and accumulation for reinvestment and development. School fee rates for each course shall be made public before enrolment.

2. Education institutions carrying out joint training shall develop expense norms (including at least expenses for salary and remuneration for teachers, lecturers and employees; expenses for teaching facilities and equipment; learning materials; and expenses for examination, assessment and accreditation of education quality) to meet training quality assurance conditions and suit the contents of the joint training dossiers approved by competent authorities according to Article 16 of the Government’s Decree No. 73/2012/ND-CP of September 26, 2012, on foreign cooperation and investment in education (below referred to as Decree No. 73), ensuring practicability, efficiency and minimum wage levels for employees engaged in joint training activities.

3. Revenue and expense norms, the use of positive differences between revenues and expenses, and the management of assets in joint training activities shall be provided in internal spending regulations of education institutions carrying out joint training as a basis for payment, finalization, inspection and supervision of financial activities. Revenues and expenses must have lawful invoices, documents and accounting records according to the Law on Accounting and its guiding documents currently in force.

4. Assets contributed as capital to joint training shall be managed and depreciated according to the Finance Ministry’s Decision No. 32/2008/QD- BTC of May 29, 2008, promulgating the Regulation on management and depreciation of fixed assets of state agencies, public non-business units and state budget-funded organizations and the Finance Ministry’s Circular No. 45/2013/TT-BTC of April 25, 2013, guiding the management, use and depreciation of fixed assets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Annually, after paying of expenses, tax and other contributions under regulations, joint training parties may use the positive difference between revenues and expenses (if any) under signed cooperation agreements (contracts).

Foreign joint training parties may remit abroad profits they are shared according to the Finance Ministry’s Circular 186/2010/TT-BTC of November 18, 2010, guiding the remittance abroad of profits earned by foreign organizations and individuals from their direct investment in Vietnam under the Investment Law, and comply with foreign exchange management regulations.

Chapter III

FINANCIAL MANAGEMENT APPLICABLE TO FOREIGN- INVESTED EDUCATION INSTITUTIONS

Article 8. Revenues of foreign-invested education institutions

1. Revenues from school fees and charges.

2. Revenues from scientific research and technology transfer, trial production and services.

3. Non-refundable aid, gifts and presents from domestic and foreign organizations and individuals under regulations.

4. Profits earned from associated or joint activities and bank deposit interest.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Expenses of foreign-invested education institutions

1. Regular expenditures for education and training activities, including salaries, wages, salary allowances, contributions to social insurance, health insurance and trade union funds and other benefits paid to teachers, lecturers and employees under current regulations; public services, stationery, and expenses for professional operations (including materials, fuel, electricity and water serving theory teaching and practice), expenses for fixed asset depreciation and payment of loan interest and service charges.

2. Expenses for scientific research, trial production and service provision.

3. Expenses for development investment, including building of physical facilities, procurement of fixed assets and equipment, repair and improvement of physical facilities, and implementation of investment projects to maintain and develop training activities.

4. Expenses for payment of interests on loans and capital contributions for education and training activities in Vietnam.

5. Other expenses under the Vietnamese law (if any).

Article 10. Financial management mechanism

1. Foreign-invested education institutions are entitled to autonomy and shall take self-responsibility for their finance; and may open foreign-currency and Vietnam-dong accounts at licensed credit institutions to serve their operation under the Vietnamese law.

2. Foreign-invested education institutions may decide on revenue levels to ensure full payment of expenses and accumulation for reinvestment and development. School fee rates for each course shall be made public before enrolment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Foreign-invested education institutions shall deduct at least 2% of the total school fee into the learning promotion scholarship fund. Upon annual finalization of the fund, any amount which remains unused or has been used improperly shall be added to the revenue-expenditure balance. Expenses from the learning promotion scholarship fund for proper purposes may be accounted as deductible expenses when determining enterprise income tax in the tax period.

5. Foreign-invested education institutions shall make deductions for the scientific and technological development fund according to Clause 11, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Enterprise Income Tax and its guiding documents.

6. Foreign-invested education institutions shall disclose their revenues and expenditures according to the Education and Training Minister’s Circular No. 09/2009/TT-BGDDT of May 7, 2009, promulgating the Regulation on the implementation of publicity in education institutions of the national education system, and current regulations on financial publicity.

7. Foreign investors who invest in foreign-invested education institutions may remit abroad profits they are shared after fully paying tax and other financial obligations, and shall comply with foreign exchange management regulations.

Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 11. Implementation responsibilities

1. The Ministry of Education and Training shall:

a/ Proactively detect arising problems related to the financial management of foreign cooperation and investment in education specified in this Joint Circular, and promptly coordinate with the Ministry of Finance in considering and settling them; and propose amendments if necessary;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in, reviewing and evaluating the implementation of financial management regulations applicable to foreign corporation and investment in education, training and vocational training.

2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:

a/ Proactively detect arising problems related to the financial management of foreign cooperation and investment in education specified in this Joint Circular, and promptly coordinate with the Ministry of Finance in considering and settling them; and propose amendments if necessary;

b/ Regularly or extraordinarily examine and inspect education institutions carrying out joint training with foreign parties and foreign- invested education institutions;

c/ Coordinate with the Ministry of Education and Training and the Ministry of Finance in reviewing and evaluating the implementation of financial management regulations applicable to foreign cooperation and investment in education, training and vocational training.

3. The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Education and Training and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in reviewing and evaluating the implementation of financial management regulations applicable to foreign cooperation and investment in education, training and vocational training.

4. Provincial-level People’s Committees shall:

a/ Direct, guide and organize the foreign cooperation and investment in education, training and vocational training in their localities, and biannually and annually report these activities to ministries and sectors;

b/ Inspect and supervise the performance of financial obligations, labor relations and salaries and protect lawful rights and interests of employees and employers; and coordinate with ministries and sectors in inspecting education, training and vocational training investment projects in their localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular takes effect on October 10, 2014.

2. In case documents referred to in this Circular are replaced or revised, new ones shall be applied.

Any problems arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Education and Training for study and settlement in coordination with the Ministry of Finance and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.-

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Truong Chi Trung

FOR THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
DEPUTY MINISTER



Nguyen Ngoc Phi

FOR THE MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING
DEPUTY MINISTER



Bui Van Ga

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/08/2014 về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


13.989

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.200.139
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!