BỘ TÀI
CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2005/QĐ-BTC
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 01 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN
HÀNH VÀ CÔNG BỐ SÁU CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM (ĐỢT 6)
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán
độc lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành sáu (06) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 6) có số
hiệu và tên gọi sau đây:
5. Chuẩn mực 930 -
Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
6. Chuẩn mực
1000 - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Điều 2: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết
định này áp dụng đối với kiểm toán độc lập báo cáo tài chính và kiểm toán báo
cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Dịch vụ kiểm toán các thông tin tài chính
khác và dịch vụ liên quan của Công ty kiểm toán được áp dụng theo quy định cụ
thể của từng chuẩn mực.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo.
Điều 4: Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong
hoạt động của mỗi Công ty.
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm
toán, Chánh văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc và trực thuộc
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này.
HỆ
THỐNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
03/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY
ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên
tắc, thủ tục cơ bản đối với công ty kiểm toán và kiểm toán viên khi thực hiện
kiểm toán các đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài. Chuẩn mực này cũng đề cập
đến báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ mà công ty kiểm toán và kiểm
toán viên có thể phải thu thập.
02. Công ty kiểm toán và kiểm toán
viên phải đánh giá ảnh hưởng của các dịch vụ mà tổ chức bên ngoài cung cấp cho
đơn vị được kiểm toán liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ nhằm lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng phương pháp tiếp cận có hiệu quả.
03. Một đơn vị có thể sử dụng dịch vụ
do tổ chức hoặc cá nhân (dưới đây gọi chung là tổ chức) bên ngoài cung cấp, như
dịch vụ ghi sổ kế toán, dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, dịch vụ tin học.
Một số chính sách, thủ tục và tài liệu của tổ chức dịch vụ có thể là hữu ích
trong việc kiểm toán báo cáo tài chính của khách hàng nếu khách hàng sử dụng
dịch vụ do tổ chức dịch vụ bên ngoài cung cấp.
04. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm
toán báo cáo tài chính của các đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài và cũng được
vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính khác và các dịch vụ có liên quan của
công ty kiểm toán.
Kiểm toán
viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ những quy định của Chuẩn mực này trong
quá trình thực hiện kiểm toán và cung cấp dịch vụ liên quan.
Đơn vị được
kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu
biết cần thiết về các nguyên tắc và thủ tục quy định trong Chuẩn mực này để
thực hiện trách nhiệm của mình và để phối hợp công việc với kiểm toán viên và
công ty kiểm toán giải quyết các mối quan hệ trong quá trình kiểm toán.
Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được
hiểu như sau:
05. Tổ chức cung cấp dịch vụ: Là tổ
chức được thành lập và hoạt động kinh doanh hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ cho các đơn
vị, tổ chức khác trên cơ sở ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ.
06. Kiểm toán viên của tổ chức cung
cấp dịch vụ: Là kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho khách
hàng là tổ chức cung cấp dịch vụ.
NỘI
DUNG CHUẨN MỰC
Các yếu tố cần được
công ty kiểm toán và kiểm toán viên xem xét
07. Tổ chức cung cấp dịch vụ có thể
thiết lập và thực hiện những chính sách và thủ tục ảnh hưởng đến hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sử dụng dịch vụ. Các chính sách và
thủ tục này có thể hoàn toàn tách biệt với đơn vị sử dụng dịch vụ cả về mặt vật
chất cũng như về mặt hoạt động. Trường hợp các dịch vụ của tổ chức bên ngoài
chỉ giới hạn ở việc ghi chép và xử lý các giao dịch của đơn vị và đơn vị vẫn là
người quyết định và chịu trách nhiệm về các giao dịch này thì đơn vị có thể áp
dụng các chính sách và thủ tục được xem là có hiệu quả trong tổ chức của mình.
Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ thực hiện toàn bộ các giao dịch của đơn vị
và chịu trách nhiệm về các giao dịch đó thì đơn vị sử dụng dịch vụ có thể tin
tưởng vào các chính sách và thủ tục của tổ chức cung cấp dịch vụ.
08. Công ty kiểm toán và kiểm toán
viên phải xác định phạm vi của các dịch vụ do tổ chức bên ngoài cung cấp và ảnh
hưởng của nó đối với công việc kiểm toán. Để thực hiện công việc này, kiểm toán
viên phải xem xét các yếu tố sau:
* Tính chất của các dịch vụ do tổ chức
bên ngoài cung cấp;
* Điều kiện của hợp đồng và mối quan
hệ giữa đơn vị sử dụng dịch vụ và tổ chức cung cấp dịch vụ;
* Cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính có
tính trọng yếu chịu ảnh hưởng bởi việc sử dụng dịch vụ bên ngoài;
* Rủi ro tiềm tàng liên quan đến những
cơ sở dẫn liệu này;
* Tác động qua lại giữa hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sử dụng dịch vụ và của tổ chức
cung cấp dịch vụ;
* Các thủ tục kiểm soát nội bộ của đơn
vị sử dụng dịch vụ đối với các giao dịch do tổ chức cung cấp dịch vụ xử lý;
* Năng lực và khả năng về tài chính
của tổ chức cung cấp dịch vụ, bao gồm cả những tác động có thể có đến đơn vị sử
dụng dịch vụ nếu tổ chức này làm sai hoặc bị phá sản;
* Thông tin về tổ chức cung cấp dịch
vụ như thông tin ghi trên hướng dẫn người sử dụng và hướng dẫn kỹ thuật;
* Các thông tin có sẵn liên quan đến
các kiểm soát chung và kiểm soát hệ thống tin học liên quan đến ứng dụng của
đơn vị sử dụng dịch vụ.
Sau khi xem xét các yếu tố trên, công
ty kiểm toán và kiểm toán viên kết luận là việc đánh giá các rủi ro kiểm soát
không bị ảnh hưởng bởi các hoạt động kiểm soát của tổ chức cung cấp dịch vụ thì
không cần thiết phải áp dụng Chuẩn mực này.
09. Kiểm toán viên phải xem xét Báo
cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ, của kiểm toán viên nội bộ hoặc của
cơ quan quản lý nhằm thu thập thông tin về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ của tổ chức cung cấp dịch vụ cũng như hoạt động và tính hiệu quả
của hệ thống này.
10. Nếu công ty kiểm toán và kiểm toán
viên kết luận rằng hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng đáng kể
đến hoạt động của đơn vị sử dụng dịch vụ và do đó tác động đến công việc kiểm
toán thì công ty kiểm toán và kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các thông tin
để hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro
kiểm soát ở mức độ cao nhất hoặc ở mức thấp hơn, nếu có thực hiện các thủ tục
kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ.
11. Nếu các thông tin thu thập được
không đầy đủ, kiểm toán viên phải đề nghị tổ chức cung cấp dịch vụ yêu cầu công
ty kiểm toán và kiểm toán viên của mình thực hiện những thủ tục kiểm toán thích
hợp để thu thập các thông tin cần thiết, hoặc đến tổ chức cung cấp dịch vụ để
thu thập các thông tin trên. Kiểm toán viên muốn đến tổ chức cung cấp dịch vụ
phải yêu cầu đơn vị được kiểm toán đề nghị với tổ chức cung cấp dịch vụ cho
phép kiểm toán viên tiếp cận các thông tin cần thiết.
12. Kiểm toán viên có thể tìm hiểu và
đánh giá hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ có chịu ảnh hưởng của tổ
chức cung cấp dịch vụ hay không bằng cách tham khảo Báo cáo kiểm toán của tổ
chức cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, kiểm toán viên có thể sử dụng báo cáo kiểm
toán của tổ chức cung cấp dịch vụ để đánh giá rủi ro kiểm soát liên quan đến
những cơ sở dẫn liệu có thể chịu ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát của tổ chức
này. Nếu kiểm toán viên sử dụng báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ
thì phải xem xét năng lực chuyên môn của kiểm toán viên thực hiện dịch vụ đó có
đáp ứng yêu cầu kiểm toán cho tổ chức cung cấp dịch vụ hay không.
13. Kiểm toán viên cần thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp thông qua kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ để
làm cơ sở cho việc đánh giá rằng rủi ro kiểm soát ở mức thấp hơn. Có thể thu
thập các bằng chứng này bằng cách:
* Kiểm tra những thủ tục kiểm soát của
khách hàng đối với các hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ.
* Thu thập báo cáo kiểm toán của tổ
chức cung cấp dịch vụ để tham khảo ý kiến về tính hiệu quả và sự vận hành của
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức này đối với những
phần hành được xem xét trong kiểm toán.
* Thực hiện kiểm tra các thủ tục kiểm
soát tại tổ chức cung cấp dịch vụ.
BÁO
CÁO KIỂM TOÁN CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ
14. Trường hợp công ty kiểm toán và
kiểm toán viên sử dụng báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ do công
ty kiểm toán và kiểm toán viên khác thực hiện thì phải xem xét tính chất và nội
dung của báo cáo này.
15. Báo cáo kiểm toán của tổ chức cung
cấp dịch vụ thường có 2 loại:
Loại A - Báo cáo về tính phù hợp của
thiết kế hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Mô tả về hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ của tổ chức cung cấp dịch vụ, thường là do Ban Giám đốc
của tổ chức này lập, và
b) Ý kiến của công ty kiểm toán và
kiểm toán viên rằng:
i) Mô tả trên là đúng;
ii) Hệ thống kiểm soát đã và đang hoạt
động; và
iii) Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ được thiết kế phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Loại B - Báo cáo về tính phù hợp của
thiết kế và về tính hiệu quả của hoạt động
a) Mô tả hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ của tổ chức cung cấp dịch vụ, thường là do Ban Giám đốc của tổ
chức này lập; và
b) Ý kiến của công ty kiểm toán và
kiểm toán viên rằng:
i) Mô tả trên là đúng;
ii) Hệ thống kiểm soát đã và đang hoạt
động;
iii) Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ được thiết kế phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra; và
iv) Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ hoạt động hữu hiệu dựa trên cơ sở kết quả của việc kiểm tra các thủ
tục kiểm soát. Ngoài ý kiến về sự hoạt động hữu hiệu của các hệ thống này, công
ty kiểm toán và kiểm toán viên của tổ chức cung cấp dịch vụ cần chỉ ra các thủ
tục kiểm toán đã tiến hành và kết quả của các thủ tục kiểm toán đó.
Báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp
dịch vụ do công ty kiểm toán và kiểm toán viên khác thực hiện thường phải nêu
rõ giới hạn phạm vi sử dụng báo cáo (thường cho Ban Giám đốc và các khách hàng
của tổ chức, cũng như công ty kiểm toán và kiểm toán viên của các khách hàng
này).
16. Công ty kiểm toán và kiểm toán
viên phải xem xét phạm vi công việc thực hiện bởi công ty kiểm toán và kiểm
toán viên khác cho tổ chức cung cấp dịch vụ và phải đánh giá xem báo cáo này có
hữu ích và thích hợp không.
17. Báo cáo thuộc "Loại A"
có thể hữu ích hơn cho công ty kiểm toán và kiểm toán viên của đơn vị sử dụng
dịch vụ trong việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ nhưng kiểm toán viên không thể chỉ căn cứ trên báo cáo loại này để đánh
giá là rủi ro kiểm soát ở mức độ thấp hơn.
18.
Báo cáo thuộc "Loại B" có thể được dùng làm căn cứ để đánh giá rủi ro
kiểm soát ở mức độ thấp hơn, vì việc kiểm tra các thủ tục kiểm soát đã được
thực hiện. Trường hợp này kiểm toán viên phải xem xét 2 vấn đề:
a)
Những thử nghiệm kiểm soát mà công ty kiểm toán và kiểm toán viên khác thực
hiện cho tổ chức cung cấp dịch vụ có thích hợp đối với những giao dịch của đơn
vị hay không (các cơ sở dẫn liệu trọng yếu trong báo cáo tài chính của khách
hàng);
b)
Việc kiểm toán viên của tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm tra các thủ tục kiểm soát
cũng như kết quả của chúng có thỏa đáng hay không. Đối với vấn đề này, có hai
điều quan trọng cần tính đến là chu kỳ của các cuộc kiểm tra và khoảng thời
gian đã qua của kiểm tra mới được thực hiện.
19. Đối với những thử nghiệm kiểm soát
và các kết quả đạt được mà kiểm toán viên có thể sử dụng, công ty kiểm toán và
kiểm toán viên phải xác định tính chất, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
này có cung cấp đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hiệu quả của
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ hay không để làm cơ sở cho việc
đánh giá rủi ro kiểm soát.
20. Kiểm toán viên của tổ chức cung
cấp dịch vụ có thể thực hiện các thử nghiệm kiểm soát theo yêu cầu của kiểm
toán viên và được đơn vị sử dụng dịch vụ, công ty kiểm toán, tổ chức cung cấp
dịch vụ và công ty kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ thỏa thuận.
21. Công ty kiểm toán và kiểm toán
viên có thể sử dụng Báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ nhưng không
được đề cập đến bất kỳ thông tin nào về báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp
dịch vụ trong báo cáo kiểm toán của mình.
HỆ
THỐNG
CHUẨN
MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM CHUẨN MỰC SỐ 620
SỬ
DỤNG TƯ LIỆU CỦA CHUYÊN GIA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên
tắc và thủ tục cơ bản trong việc sử dụng tư liệu của chuyên gia như một bằng
chứng kiểm toán khi kiểm toán báo cáo tài chính.
02. Khi sử dụng tư liệu của chuyên gia
trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để đảm bảo rằng
các tư liệu đó đáp ứng được mục đích của cuộc kiểm toán.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm
toán báo cáo tài chính và được vận dụng khi kiểm toán các thông tin tài chính
khác và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực này khi sử dụng tư liệu của chuyên gia
trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán và các bên sử
dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về chuẩn mực này để
phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ trong việc sử dụng tư liệu của
chuyên gia khi kiểm toán báo cáo tài chính.
Các thuật ngữ trong
chuẩn mực này được hiểu như sau:
04. Chuyên gia: Là một cá nhân hoặc
một tổ chức có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cao trong một lĩnh
vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm toán.
05. Chuyên gia có thể:
a) Do đơn vị được kiểm toán mời tham
gia;
b) Do công ty kiểm toán mời tham gia;
c) Là nhân viên của đơn vị được kiểm
toán;
d) Là nhân viên của công ty kiểm toán;
đ) Là tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài
đơn vị được kiểm toán và bên ngoài công ty kiểm toán.
06.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể thu thập
các bằng chứng kiểm toán dưới dạng báo cáo, ý kiến, đánh giá và giải trình của
chuyên gia, như:
-
Đánh giá một số loại tài sản như đất đai, công trình xây dựng, máy? móc thiết bị, tác phẩm
nghệ thuật và đá quý;
-
Xác định thời gian sử dụng hữu ích còn lại của máy móc, thiết bị;
-
Xác định số lượng và hiện trạng của tài sản như quặng tồn trữ, vỉa quặng, trữ
lượng dầu mỏ;
-
Đánh giá giá trị theo phương pháp hoặc kỹ thuật chuyên biệt, như đánh giá theo
giá trị hiện tại;
-
Đánh giá công việc đã hoàn thành và khối lượng công việc còn phải thực hiện đối
với những hợp đồng dở dang;
-
Ý kiến của luật sư về cách diễn giải các hợp đồng và luật pháp.
07.
Trong trường hợp thấy cần thiết phải sử dụng tư liệu của chuyên gia, kiểm toán
viên và công ty kiểm toán phải xem xét đến:
a)
Tính trọng yếu của khoản mục cần được xem xét trong báo cáo tài chính;
b)
Rủi ro có sai sót do tính chất và mức độ phức tạp của khoản mục đó;
c)
Số lượng và chất lượng của các bằng chứng kiểm toán khác có thể thu thập được.
Năng
lực và tính khách quan của chuyên gia
08.
Khi có kế hoạch sử dụng tư liệu của chuyên gia thì kiểm toán viên và công ty
kiểm toán phải xác định năng lực chuyên môn của chuyên gia này. Kiểm toán viên
cần xem xét đến:
a)
Chuyên môn, nghiệp vụ, văn bằng, hoặc là thành viên của tổ chức nghề nghiệp;
b)
Kinh nghiệm và danh tiếng của chuyên gia trong lĩnh vực mà kiểm toán viên và
công ty kiểm toán muốn xin ý kiến chuyên môn.
09.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải đánh giá tính khách quan của
chuyên gia.
Rủi
ro do thiếu tính khách quan trong tư liệu của chuyên gia sẽ là rất cao nếu:
a)
Chuyên gia là nhân viên của đơn vị được kiểm toán hoặc nhân viên của công ty
kiểm toán;
b)
Chuyên gia có mối quan hệ về kinh tế (như đầu tư, góp vốn liên doanh, vay
mượn…) hoặc có quan hệ tình cảm (như có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột… của người có trách nhiệm quản lý điều hành…, kể cả kế toán trưởng) với
đơn vị được kiểm toán.
10.
Nếu có nghi vấn về năng lực và tính khách quan của chuyên gia thì kiểm toán
viên cần phải trình bày nghi vấn của mình với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán và xác định xem liệu có thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp với các tư liệu của chuyên gia hay không? Trường hợp này, kiểm toán
viên và công ty kiểm toán cần phải thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung hoặc
phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán dựa trên các tư liệu của chuyên gia
khác.
Phạm vi công việc của chuyên gia
11.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp nhằm chứng minh rằng công việc của chuyên gia có thể đáp ứng
được mục đích của cuộc kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có thể thu thập được
bằng cách xem xét điều khoản tham chiếu của hợp đồng công việc, giấy giao việc
của đơn vị với chuyên gia. Các tài liệu này có thể đề cập đến các nội dung sau:
-
Mục tiêu và phạm vi công việc của chuyên gia;
-
Mô tả khái quát cũng như cụ thể các vấn đề mà kiểm toán viên yêu cầu được đưa
ra trong báo cáo của chuyên gia;
-
Mục đích của kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong việc sử dụng tư liệu của
chuyên gia cũng như khả năng cung cấp thông tin của chuyên gia cho bên thứ ba;
-
Phạm vi, điều kiện của chuyên gia trong việc tiếp cận, tham khảo các thông tin,
tài liệu cần thiết;
-
Xác định mối quan hệ giữa chuyên gia và đơn vị được kiểm toán (nếu có);
-
Yêu cầu tính bảo mật của các thông tin về đơn vị được kiểm toán;
-
Thông tin liên quan đến các giả thiết và phương pháp mà chuyên gia cần phải sử
dụng đến, cũng như sự nhất quán của các giả thiết và phương pháp này với các
giả thiết và phương pháp được áp dụng trong những năm trước.
Nếu
những nội dung kể trên không được xác định rõ trong hợp đồng công việc, giấy
giao việc cho chuyên gia thì kiểm toán viên cần trao đổi trực tiếp với chuyên
gia để thu thập các bằng chứng về những điểm này.
Đánh giá công việc của chuyên gia
12.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải xác định xem các tư liệu của
chuyên gia có đảm bảo là một bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến cơ sở
dẫn liệu đang được xem xét của báo cáo tài chính hay không. Để thực hiện được
điều này, kiểm toán viên cần phải xác định xem kết quả công việc của chuyên gia
có được phản ánh một cách đúng đắn trong báo cáo tài chính, hoặc có hỗ trợ cho
cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính đó hay không, đồng thời xem xét:
-
Nguồn dữ liệu được sử dụng;
-
Các giả thiết và phương pháp được sử dụng; sự nhất quán với các giả thiết và
phương pháp được áp dụng trong những năm trước;
-
Xem xét kết quả công việc của chuyên gia dựa trên hiểu biết của kiểm toán viên
về hoạt động của đơn vị và dựa trên kết quả của những thủ tục kiểm toán khác.
13.
Khi kiểm toán viên xem xét nguồn dữ liệu mà chuyên gia sử dụng có thích hợp hay
không, thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải thực hiện các thủ tục
sau:
a)
Phỏng vấn chuyên gia về các thủ tục mà chuyên gia đã thực hiện để đánh giá
nguồn dữ liệu đã sử dụng có phù hợp, đầy đủ và đáng tin cậy hay không.
b)
Kiểm tra hoặc xem xét lại các dữ liệu mà chuyên gia đã sử dụng.
14.
Các chuyên gia chịu trách nhiệm về sự phù hợp và hợp lý của các giả thiết, các
phương pháp được sử dụng cũng như việc áp dụng các giả thiết và các phương pháp
này. Do không có chuyên môn về các lĩnh vực mà chuyên gia xem xét nên kiểm toán
viên và công ty kiểm toán không thể dễ phản bác các giả thiết và phương pháp mà
chuyên gia đã sử dụng. Vì vậy, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải tìm
hiểu trên cơ sở hiểu biết của mình về hoạt động của đơn vị được kiểm toán và
theo kết quả của các thủ tục kiểm toán khác để xác định xem các giả thiết và
phương pháp này có thích hợp hay không.
15.
Nếu kết quả công việc của chuyên gia không cung cấp được đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp hoặc kết quả này lại không phù hợp với các bằng chứng kiểm toán
khác đã thu thập được, thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải xác
định nguyên nhân của những khác biệt. Để thực hiện việc này, kiểm toán viên có
thể trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm toán và với chuyên gia, và
có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung, hoặc mời một chuyên gia khác
hoặc sửa đổi báo cáo kiểm toán của mình.
Tư liệu của chuyên gia được dẫn chứng trong
báo cáo kiểm toán
16.
Khi phát hành báo cáo kiểm toán với ?ý kiến chấp nhận toàn phần, kiểm toán viên
không được đề cập đến công việc của chuyên gia vì người sử dụng báo cáo kiểm
toán sẽ hiểu lầm là có sự chia sẻ trách nhiệm hoặc là có ý kiến ngoại trừ.
17.
Nếu dựa trên tư liệu của chuyên gia mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán phát
hành báo cáo kiểm toán không chấp nhận toàn phần thì kiểm toán viên có thể đề
cập đến tư liệu của chuyên gia (trong đó nêu tên và phạm vi công việc của
chuyên gia) để giải thích việc phát hành báo cáo kiểm toán không chấp nhận toàn
phần. Trường hợp này, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải được sự đồng
ý trước của chuyên gia. Nếu chuyên gia từ chối không chấp nhận nhưng kiểm toán
viên và công ty kiểm toán lại xét thấy cần phải đưa ra các tư liệu của chuyên
gia để dẫn chứng, thì kiểm toán viên cần phải tham khảo ý kiến của chuyên gia
tư vấn pháp luật.
HỆ
THỐNG
CHUẨN MỰC SỐ 710
THÔNG TIN CÓ TÍNH SO SÁNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18
tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY
ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên
tắc, thủ tục liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
trong việc xem xét các thông tin có tính so sánh trong quá trình kiểm toán báo
cáo tài chính.
Chuẩn mực này không áp dụng cho kiểm
toán báo cáo tài chính tóm tắt được đính kèm với báo cáo tài chính được kiểm
toán.
02. Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải xác định xem các thông tin có tính so sánh, xét trên các khía cạnh
trọng yếu, có phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho việc lập
và trình bày báo cáo tài chính được kiểm toán hay không.
03. Các thông tin có tính so sánh
trong báo cáo tài chính có thể được trình bày dưới dạng số liệu (như tình hình
tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ) và các giải trình
trong Thuyết minh báo cáo tài chính của đơn vị trong nhiều năm tài chính phụ
thuộc vào chuẩn mực kế toán về trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Phương
pháp trình bày thông tin có tính so sánh nêu trong Chuẩn mực kiểm toán này,
gồm:
- Phương pháp dữ liệu tương ứng: Số
liệu và các giải trình trình bày trong thuyết minh của kỳ liên quan đến kỳ
trước là một phần của báo cáo tài chính kỳ hiện tại, và phải được xem xét trong
mối liên hệ với số liệu và các thông tin khác trong thuyết minh báo cáo tài
chính kỳ hiện tại (được gọi là "dữ liệu của kỳ hiện tại" trong khu”n
khổ của chuẩn mực này). Các dữ liệu tương ứng không được trình bày như một báo
cáo tài chính hoàn chỉnh và độc lập, mà là một phần của báo cáo tài chính của
kỳ hiện tại được xem xét trong mối liên quan với số liệu của kỳ hiện tại;
- Phương pháp báo cáo tài chính mang
tính so sánh: Số liệu và các giải trình nêu trong thuyết minh của kỳ liên quan
đến các kỳ trước được trình bày cùng với báo cáo tài chính của kỳ hiện tại với
mục đích so sánh, nhưng không được coi là một phần của báo cáo tài chính của kỳ
hiện tại.
(Phụ lục số 01 quy định nội dung tóm
tắt của báo cáo tài chính mang tính so sánh).
04. Khi các thông tin có tính so sánh
đã được trình bày phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán chung cho báo cáo
tài chính thì báo cáo kiểm toán chỉ còn các điểm khác biệt sau:
a) Đối với dữ liệu tương ứng, báo cáo
của kiểm toán viên chỉ đề cập đến báo cáo tài chính của kỳ hiện tại;
b) Đối với báo cáo tài chính mang tính
so sánh, báo cáo của kiểm toán viên phải đề cập đến tất cả các kỳ được trình
bày trong báo cáo tài chính được kiểm toán.
NỘI
DUNG CHUẨN MỰC
Dữ liệu tương ứng
Trách nhiệm
của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
05. Kiểm toán viên phải thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để có được sự đảm bảo các dữ liệu tương ứng
thỏa mãn yêu cầu của các chuẩn mực kế toán. Phạm vi của các thủ tục kiểm toán
áp dụng cho các dữ liệu tương ứng hẹp hơn rất nhiều so với kiểm toán các số
liệu của kỳ hiện tại và thường chỉ giới hạn ở mức độ đảm bảo hợp lý rằng các số
liệu tương ứng đã được trình bày đúng và phân loại thích hợp. Điều này yêu cầu
kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá xem:
a) Các nguyên tắc kế toán áp dụng với
dữ liệu tương ứng có nhất quán với các nguyên tắc của kỳ hiện tại không (hoặc
đã có sự điều chỉnh giải thích cần thiết trong Thuyết minh báo cáo tài chính);
và
b) Dữ liệu tương ứng có phù hợp với số
liệu và các giải trình trong thuyết minh báo cáo tài chính của kỳ trước hay đã
có các điều chỉnh giải thích cần thiết trong thuyết minh báo cáo tài chính của
kỳ hiện tại.
06. Nếu báo cáo tài chính của kỳ trước
đã được kiểm toán viên và công ty kiểm toán khác kiểm toán, kiểm toán viên hiện
tại phải đánh giá xem các dữ liệu tương ứng có đáp ứng yêu cầu nêu trong Đoạn
05 Chuẩn mực này và áp dụng các thủ tục kiểm toán quy định nêu trong Chuẩn mực
kiểm toán 510 "Kiểm toán năm đầu tiên - số dư đầu năm tài chính".
07. Nếu báo cáo tài chính của kỳ trước
không được kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá xem các
dữ liệu tương ứng có đáp ứng yêu cầu nêu trong Đoạn 05 Chuẩn mực này và áp dụng
những thủ tục kiểm toán quy định trong Chuẩn mực kiểm toán 510 "Kiểm toán
năm đầu tiên - số dư đầu năm tài chính".
08. Khi kiểm toán Báo cáo tài chính
cho năm hiện tại, nếu phát hiện được sai sót trọng yếu trong dữ liệu tương ứng,
kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung tuỳ từng trường hợp
cụ thể.
Báo cáo của
kiểm toán viên và công ty kiểm toán
09. Đối với các dữ liệu tương ứng,
kiểm toán viên và công ty kiểm toán sẽ không đề cập đến các dữ liệu so sánh
trong báo cáo kiểm toán của mình, vì ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài
chính năm hiện tại đã bao gồm cả các dữ liệu tương ứng.
10. Báo cáo
của kiểm toán viên và công ty kiểm toán chỉ đề cập cụ thể đến các dữ liệu tương
ứng trong các trường hợp Mô tả ở các đoạn 11, 12, 14b và từ 15 đến 18.
11. Khi báo cáo kiểm toán của năm tài
chính trước có ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối hoặc ý kiến không
chấp nhận và nguyên nhân dẫn đến ý kiến trên là:
a) Tồn tại của năm trước không được giải quyết, làm ảnh hưởng đến số
liệu của kỳ hiện tại thì báo cáo kiểm toán năm hiện tại cũng phải được sửa đổi
liên quan đến tồn tại trong dữ liệu tương ứng; hoặc
b) Tồn tại của năm trước chưa được
giải quyết nhưng không làm ảnh hưởng đến số liệu của kỳ hiện tại thì báo cáo
kiểm toán năm hiện tại cũng phải được sửa đổi liên quan đến tồn tại trong các
dữ liệu tương ứng.
12. Khi báo cáo kiểm toán của năm tài
chính trước đưa ra ý kiến dạng chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối hoặc ý kiến
trái ngược và những vấn đề dẫn đến sự sửa đổi ý kiến kiểm toán đã được giải
quyết và được xử lý một cách thích hợp trong báo cáo tài chính năm nay thì báo
cáo kiểm toán của kỳ hiện tại thường không đề cập đến sự sửa đổi của kỳ trước
đó. Tuy nhiên, nếu vấn đề này là trọng yếu đối với kỳ hiện tại, kiểm toán viên
có thể bổ sung đoạn lưu ý đến trường hợp này.
13. Khi kiểm toán báo cáo tài chính
của kỳ hiện tại, trong một số trường hợp, kiểm toán viên có thể phát hiện thấy
sai sót trọng yếu có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của kỳ trước trong khi báo
cáo kiểm toán của kỳ đó đã được phát hành với ý kiến chấp nhận toàn phần.
14. Khi xảy ra trường hợp này (đoạn
13), kiểm toán viên phải áp dụng những thủ tục quy định trong Chuẩn mực kiểm
toán 560 "Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài
chính" và:
a) Nếu báo cáo tài chính của kỳ trước
đã được sửa đổi và công bố lại cùng với báo cáo kiểm toán mới, kiểm toán viên
phải đảm bảo rằng các dữ liệu tương ứng là phù hợp với báo cáo tài chính đã sửa
đổi; hoặc
b) Nếu báo cáo tài chính của kỳ trước
không được sửa đổi và công bố lại, và các dữ liệu tương ứng cũng không được
điều chỉnh phù hợp/hoặc các giải trình đưa ra trong thuyết minh là không đầy
đủ, kiểm toán viên phải phát hành một báo cáo kiểm toán sửa đổi của kỳ hiện tại
trong đó trình bày phần dữ liệu tương ứng cần sửa đổi.
15. Trong
trường hợp mô tả ở đoạn 13, nếu báo cáo tài chính của kỳ trước không được sửa
đổi và báo cáo kiểm toán không được phát hành lại, nhưng các dữ liệu tương ứng
đã được điều chỉnh phù hợp và các giải trình được đưa ra đầy đủ trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính của kỳ hiện tại, thì kiểm toán viên có thể bổ
sung một đoạn lưu ý đến trường hợp này và tham chiếu đến thuyết minh tương ứng.
Đồng thời, kiểm toán viên phải xem xét lại theo các quy định tại Chuẩn mực 560
"Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài
chính".
Các
yêu cầu bổ sung đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán mới
Báo cáo tài
chính năm trước được kiểm toán viên và công ty kiểm toán khác kiểm toán
16. Trong báo cáo kiểm toán năm hiện
tại, kiểm toán viên mới được quyền đề cập đến báo cáo kiểm toán năm trước về
các dữ liệu tương ứng. Nếu kiểm toán viên mới quyết định đề cập đến báo cáo
kiểm toán năm trước thì phải nêu trong báo cáo kiểm toán của mình rằng:
a) Báo cáo tài chính năm trước đã được
kiểm toán viên khác kiểm toán;
b) Dạng ý kiến của kiểm toán viên năm
trước và nếu ý kiến này đã được sửa đổi thì nêu nguyên nhân của việc sửa đổi
đó;
c) Ngày lập báo cáo kiểm toán đó.
Báo cáo tài chính năm trước không được kiểm toán
17.
Nếu báo cáo tài chính năm trước không được kiểm toán, kiểm toán viên mới phải
nêu trong báo cáo của mình là các dữ liệu tương ứng đã không được kiểm toán.
Tuy nhiên, trường hợp này kiểm toán viên vẫn phải thực hiện những thủ tục kiểm
toán thích hợp đối với số dư đầu kỳ của kỳ hiện tại. Báo cáo tài chính cũng
phải nêu rõ là các dữ liệu tương ứng đã không được kiểm toán.
18. Trường hợp kiểm toán viên mới phát
hiện thấy có sai sót trọng yếu trong dữ liệu tương ứng, kiểm toán viên mới phải
yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán điều chỉnh lại các dữ liệu này. Nếu
Ban Giám đốc từ chối, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải sửa đổi báo cáo
kiểm toán năm hiện tại cho phù hợp.
Báo
cáo tài chính mang tính so sánh
Trách
nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
19. Kiểm toán
viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để có thể kết luận
rằng báo cáo tài chính mang tính so sánh đã đáp ứng yêu cầu của các chuẩn mực
kế toán. Điều này đòi hỏi kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá
xem:
a) Chính sách
kế toán của kỳ trước có nhất quán với chính sách kế toán của kỳ này hay không;
các điều chỉnh cần thiết và các trình bày có được thực hiện hay không.
b) Các số
liệu năm trước được trình bày trong báo cáo tài chính năm nay có thống nhất với
số liệu và các giải trình trong báo cáo tài chính năm trước hay không và các
điều chỉnh hoặc giải trình cần thiết đã được thực hiện hay chưa.
20. Nếu báo
cáo tài chính năm trước được kiểm toán viên và công ty kiểm toán khác kiểm
toán, kiểm toán viên hiện tại phải đánh giá xem báo cáo tài chính mang tính so
sánh có đáp ứng được các yêu cầu nêu ở đoạn 19 trên đây không và kiểm toán viên
phải thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán 510 "Kiểm toán năm
đầu tiên - số dư đầu năm tài chính".
21. Nếu báo
cáo tài chính năm trước chưa được kiểm toán, kiểm toán viên vẫn phải đánh giá
xem báo cáo tài chính mang tính so sánh có đáp ứng được các yêu cầu nêu ở đoạn
19 trên đây không và kiểm toán viên phải thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực
kiểm toán 510 "Kiểm toán năm đầu tiên - số dư đầu năm tài chính".
22. Khi kiểm
toán năm hiện tại, nếu biết được khả năng có sai sót trọng yếu trong các số
liệu của báo cáo tài chính năm trước thì kiểm toán viên cần phải thực hiện các
thủ tục bổ sung cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Báo
cáo của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
23. Đối với
báo cáo tài chính mang tính so sánh, kiểm toán viên cần phát hành báo cáo kiểm
toán, trong đó xác định một cách cụ thể đến dữ liệu mang tính so sánh, vì ý
kiến của kiểm toán viên được đưa ra cho từng báo cáo tài chính của mỗi năm. Báo
cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính mang tính so sánh áp dụng cho từng
báo cáo tài chính được trình bày riêng rẽ cho nên kiểm toán viên và công ty
kiểm toán có thể đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến trái ngược hoặc ý
kiến từ chối, hoặc thêm đoạn lưu ý đối với một hoặc các báo cáo tài chính của
một năm hoặc một số năm, đồng thời có thể đưa ra các ý kiến kiểm toán khác nhau
đối với báo cáo tài chính mang tính so sánh khác nhau.
24. Trường
hợp kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến về báo cáo tài
chính năm trước trong báo cáo kiểm toán năm nay khác với ý kiến đã đưa ra trong
báo cáo kiểm toán năm trước thì kiểm toán viên phải giải thích lý do chính của
sự khác biệt này bằng cách thêm một đoạn lưu ý trong báo cáo kiểm toán. Trường
hợp này xảy ra khi kiểm toán năm hiện tại, kiểm toán viên phát hiện được các sự
kiện có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của năm trước.
Các
yêu cầu bổ sung đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán mới
Trường hợp
báo cáo tài chính năm trước dùng để so sánh được kiểm toán viên và công ty kiểm
toán khác kiểm toán
25. Nếu báo
cáo tài chính năm trước dùng để so sánh được kiểm toán viên và công ty kiểm
toán khác kiểm toán:
a) Kiểm toán
viên năm trước có thể phát hành lại báo cáo kiểm toán năm trước, còn kiểm toán
viên mới chỉ phát hành báo cáo kiểm toán cho năm nay; hoặc
b) Kiểm toán
viên mới phải nêu trong báo cáo kiểm toán của mình là báo cáo tài chính năm
trước được kiểm toán viên khác kiểm toán và nêu rõ:
i) Báo cáo
tài chính năm trước đã được công ty kiểm toán khác kiểm toán;
ii) Dạng ý
kiến mà kiểm toán viên năm trước đã phát hành. Nếu đó là báo cáo kiểm toán dạng
không chấp nhận toàn phần, thì cần nêu lý do của việc không chấp nhận toàn phần
đó;
iii) Ngày lập
báo cáo kiểm toán đó.
26. Khi kiểm
toán báo cáo tài chính năm hiện tại, trong một số trường hợp, kiểm toán viên có
thể phát hiện ra sai sót trọng yếu có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính năm
trước, nhưng kiểm toán viên năm trước vẫn đưa ra ý kiến kiểm toán chấp nhận
toàn phần.
27. Trong
trường hợp này, kiểm toán viên mới phải trao đổi với Ban Giám đốc, phải tiếp
xúc với kiểm toán viên năm trước để đề nghị điều chỉnh báo cáo tài chính và báo
cáo kiểm toán năm trước. Nếu kiểm toán viên năm trước đồng ý lập một báo cáo
kiểm toán mới về báo cáo tài chính năm trước sau khi đã được điều chỉnh, kiểm
toán viên mới phải thực hiện theo các thủ tục nêu trong đoạn 25.
28. Theo trường
hợp mô tả ở đoạn 26, nếu kiểm toán viên năm trước không đồng ý với những điều
chỉnh và từ chối lập báo cáo kiểm toán mới, thì kiểm toán viên hiện tại có thể
nêu ra trong đoạn mở đầu của báo cáo kiểm toán là kiểm toán viên năm trước đã
phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính năm trước trước khi báo cáo
tài chính này được điều chỉnh. Ngoài ra, nếu kiểm toán viên mới được yêu cầu
kiểm toán và thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết để có được đảm bảo rằng
các điều chỉnh là thích hợp, kiểm toán viên mới có thể nêu trong báo cáo kiểm
toán của mình đoạn như sau:
"Chúng
tôi đã kiểm tra các điều chỉnh được nêu trong Thuyết minh X để sửa đổi lại báo
cáo tài chính của năm 20X0. Theo ý kiến của chúng tôi, các điều chỉnh này là
phù hợp và đã được thực hiện đúng đắn".
Trường hợp
báo cáo tài chính năm trước không được kiểm toán
29. Nếu báo
cáo tài chính năm trước không được kiểm toán, kiểm toán viên hiện tại phải nêu
rõ trong báo cáo kiểm toán của mình là phần báo cáo tài chính mang tính so sánh
đã không được kiểm toán. Tuy nhiên, trường hợp này kiểm toán viên có nghĩa vụ
thực hiện những thủ tục kiểm toán thích hợp đối với các số dư đầu năm của năm
hiện tại. Báo cáo tài chính cũng phải nêu rõ là báo cáo tài chính mang tính so
sánh đã không được kiểm toán.
30. Trong
trường hợp phát hiện có sai sót trọng yếu trong các số liệu năm trước chưa được
kiểm toán thì kiểm toán viên hiện tại phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán sửa đổi lại các thông tin này. Nếu Ban Giám đốc từ chối, kiểm toán
viên phải sửa đổi báo cáo kiểm toán cho phù hợp.
PHỤ LỤC 01
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH MANG TÍNH SO SÁNH
01. Các dữ liệu mang tính so sánh của
một hay nhiều năm trước sẽ cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính những
thông tin cần thiết để xác định xu hướng và biến động của đơn vị trong các năm
sau.
02. Chuẩn mực kế toán quy định thông
tin trên báo cáo tài chính phải nhất quán và có thể so sánh được. Thông tin có
thể so sánh phải có những đặc điểm chung và việc so sánh chúng thường là về
định lượng. Sự nhất quán thể hiện mối liên hệ giữa hai số liệu kế toán, ví dụ:
nhất quán trong việc áp dụng cùng một nguyên tắc kế toán từ năm nay sang năm
sau; nhất quán về độ dài của một kỳ báo cáo... là một điều kiện tiền đề cho
việc so sánh.
03. Có hai phương pháp thực hiện việc
lập và trình bày báo cáo tài chính đối với các thông tin có tính so sánh:
Phương pháp dữ liệu tương ứng và phương pháp báo cáo tài chính mang tính so
sánh.
04. Khi trình bày theo phương pháp dữ
liệu tương ứng, các dữ liệu tương ứng của một hoặc nhiều kỳ trước là một bộ
phận của báo cáo tài chính kỳ hiện tại và phải được xem xét trong mối liên hệ
với các giá trị và thông tin khác của kỳ hiện tại. Giá trị và thông tin tương
ứng có thể được trình bày ở mức độ tổng hợp hoặc chi tiết tuỳ thuộc vào tính
thích đáng của các dữ liệu kỳ hiện tại.
05. Khi thực hiện phương pháp báo cáo
tài chính mang tính so sánh, báo cáo tài chính mang tính so sánh của một hay
nhiều kỳ trước được coi là những báo cáo tài chính riêng biệt. Do vậy, mức độ
chi tiết của thông tin đưa ra trong báo cáo tài chính mang tính so sánh (bao
gồm toàn bộ các báo cáo tổng kết, các thông tin trong thuyết minh, các ghi chú
cuối trang và các báo cáo phân tích khác nếu chúng thích đáng) là tương đương
với mức độ chi tiết của thông tin trong báo cáo tài chính của kỳ hiện tại.
PHỤ LỤC 02
VÍ DỤ BÁO CÁO KIỂM TOÁN
(Các
thông tin có tính so sánh)
Ví dụ 01: Báo
cáo tương ứng với tình huống mô tả trong Đoạn 11a
CÔNG TY KIỂM
TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện
thoại, fax, e.mail
Số:.............................................
BÁO CÁO KIỂM
TOÁN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM ... CỦA CڌNG TY ABC
Kính gửi: Hội đồng quản
trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*)
đã kiểm toán Bảng cân đối kế toán kèm theo của công ty ABC lập ngày 31/12/20X1,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh
báo cáo tài chính của năm tài chính kết thúc vào ngày trên. Việc lập và trình
bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Ban Giám đốc công ty. Trách
nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này dựa trên kết quả kiểm
toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm
toán Báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này
yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý
rằng Báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã
thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần
thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh
giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét
đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các báo cáo tài
chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ
sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Như đã nêu
trong Thuyết minh X của Báo cáo tài chính, trong báo cáo của năm trước dùng để
so sánh với năm nay, đã không có bất kỳ khoản khấu hao nào được hạch toán, theo
ý kiến chúng tôi là trái với thực tế và trái với chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Điều này xuất phát từ quyết định của Ban Giám đốc ở niên độ trước và đã dẫn đến
việc chúng tôi phải cho ý kiến bị giới hạn đối với Báo cáo tài chính của niên
độ đó. Trên cơ sở áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng và tỷ lệ khấu hao 5%
đối với nhà cửa và 20% đối với thiết bị, khoản lỗ của niên độ phải tăng thêm là
XXX VNĐ năm 20X1 và XXY VNĐ năm 20X0, giá trị TSCĐ hữu hình phải được trừ đi
giá trị khấu hao luỹ kế là XXX VNĐ tính đến cuối năm 20X1 và XXY VNĐ đến cuối
năm 20X0 và giá trị lỗ chuyển sang niên độ sau phải tăng lên là XXX VNĐ năm
20X1 và XXY VNĐ năm 20X0.
Ý kiến của
kiểm toán viên:
Theo ý kiến chúng tôi, ngoại trừ ảnh
hưởng của các vấn đề nêu trên, Báo cáo tài chính đã được trình bày trung thực
và hợp lý ?trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài
chính của công ty tại ngày 31/12/20X1, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và
các luồng lưu chuyển tiền tệ của năm tài chính kết thúc vào ngày trên, phù hợp
với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và tuân thủ các quy định pháp lý có
liên quan.
……, ngày...
tháng... năm ...
CڌNG TY
KIỂM TOÁN XYZ
Giám đốc
(Họ và tên,
chữ ký, đóng dấu)
Số chứng
chỉ KTV...
|
Kiểm toán
viên
(Họ và tên,
chữ ký)
Số chứng
chỉ KTV...
|
(*) Có thể ghi rõ tên của công ty kiểm
toán XYZ
Ví dụ 02: Báo
cáo tương ứng với tình huống mô tả trong Đoạn 11b
CÔNG TY KIỂM
TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện
thoại, fax, e.mail
Số:.............................................
BÁO CÁO KIỂM
TOÁN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM... CỦA CڌNG TY ABC
Kính gửi: Hội
đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*)
đã kiểm toán Bảng cân đối kế toán kèm theo của công ty ABC lập ngày 31/12/20X1,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh
Báo cáo tài chính của năm tài chính kết thúc vào ngày trên. Việc lập và trình
bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Ban Giám đốc công ty. Trách
nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này dựa trên kết quả kiểm
toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm
toán Báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này
yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý
rằng Báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã
thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần
thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh
giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét
đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các báo cáo tài
chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ
sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Vì được bổ nhiệm kiểm toán vào đầu năm
20X1 nên chúng tôi đã không thể tham dự vào việc kiểm kê vật tư tồn kho vào đầu
niên độ, cũng không thể kiểm tra số lượng vật tư tồn kho vào thời điểm đó bằng
những thủ tục kiểm toán khác. Lượng hàng tồn kho vật tư đầu năm sẽ ảnh hưởng
đến việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh của một niên độ và chúng tôi
không thể xác định được liệu có cần phải sửa lại Báo cáo kiểm toán về Báo cáo
tài chính của niên độ kết thúc ngày (ngày lập báo cáo tài chính) năm 20X0 hay không.
Ý kiến của kiểm toán
viên:
Theo ý kiến
chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của các dữ liệu tương ứng của năm 20X0 có thể có
nếu chúng tôi đã tham dự vào việc kiểm kê vật tư tồn kho ngày... báo cáo tài
chính năm 20X1đã được trình bày trung thực trên các khía cạnh trọng yếu tình
hình tài chính của công ty tại ngày 31/12/20X1, cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ của năm tài chính kết thúc vào ngày trên,
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và tuân thủ các quy định pháp
lý có liên quan.
CڌNG TY
KIỂM TOÁN XYZ
Giám đốc
(Họ và tên,
chữ ký, đóng dấu)
Số chứng
chỉ KTV...
|
……, ngày...
tháng... năm ...
Kiểm toán
viên
(Họ và tên,
chữ ký)
Số chứng
chỉ KTV...
|
(*) Có thể ghi rõ tên của công ty kiểm
toán XYZ
Ví dụ 03: Báo
cáo tương ưng với tình huống mô tả Đoạn 23
CڌNG TY KIỂM
TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện
thoại, fax, e.mail
Số:.............................................
BÁO CÁO KIỂM
TOÁN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NીM ... CỦA CڌNG TY ABC
Kính gửi: Hội
đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*)
đã kiểm toán Bảng cân đối kế toán kèm theo của công ty ABC lập ngày 31/12/20X1,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh
Báo cáo tài chính của năm tài chính kết thúc vào ngày trên. Việc lập và trình
bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Ban Giám đốc công ty. Trách
nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này dựa trên kết quả kiểm
toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm
toán Báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này
yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý
rằng Báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã
thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần
thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh
giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét
đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát báo cáo tài
chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ
sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Như đã nêu trong Thuyết minh X của Báo
cáo tài chính, không có bất kỳ khoản khấu hao nào được hạch toán, theo chúng
tôi điều này trái với chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trên cơ sở áp dụng phương
pháp khấu hao đường thẳng và tỷ lệ khấu hao 5% đối với nhà cửa, vật kiến trúc
và 20% đối với thiết bị, khoản lỗ của niên độ phải tăng thêm là XXX vào năm
20X1 và XXX vào năm 20X0, giá trị tài sản cố định hữu hình phải được trừ đi giá
trị khấu hao luỹ kế là XXX tính đến cuối năm 20X1 và XXX đến cuối năm 20X0, và
giá trị lỗ luỹ kế phải tăng lên là XXX năm 20X1 và XXX năm 20X0.
Ý kiến của kiểm toán
viên:
Theo ý kiến
của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của các vấn đề nêu trên, báo cáo tài chính
đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài
chính của công ty tại ngày 31/12/20X1 và 20X0 cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ của năm tài chính kết thúc vào ngày trên,
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và tuân thủ các quy định pháp
lý có liên quan.
CڌNG TY
KIỂM TOÁN XYZ
Giám đốc
(Họ và tên,
chữ ký, đóng dấu)
Số chứng
chỉ KTV...
|
……, ngày...
tháng... năm ...
Kiểm toán
viên
(Họ và tên,
chữ ký)
Số chứng
chỉ KTV...
|
(*) Có thể ghi rõ tên của công ty kiểm
toán XYZ
Ví dụ 04: Báo
cáo tương ứng với tình huống mô tả Đoạn 16
CڌNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện thoại,
fax, e.mail
Số:.............................................
BÁO CÁO KIỂM
TOÁN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NીM... CỦA CڌNG TY ABC
Kính gửi: Hội
đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã kiểm toán Bảng cân
đối kế toán kèm theo của công ty ABC lập ngày 31/12/20X1, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính
của năm tài chính kết thúc vào ngày trên. Việc lập và trình bày báo cáo tài
chính này thuộc trách nhiệm của Ban Giám đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi
là đưa ra ý kiến về các báo cáo này dựa trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
Báo cáo tài chính của công ty ngày 31/12/20X0 đã được kiểm toán viên khác kiểm
toán; kiểm toán viên này đã đưa ra báo cáo kiểm toán vào ngày 31/3/20X1 có ý
kiến dạng chấp nhận toàn bộ.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm
toán Báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này
yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý
rằng Báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã
thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần
thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh
giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét
đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các báo cáo tài
chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ
sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Ý kiến của kiểm toán
viên:
Theo ý kiến của chúng
tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu tình hình tài chính của công ty tại ngày 31/12/20X1, cũng như kết quả
hoạt động kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ của năm tài chính kết thúc
vào ngày trên, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và tuân thủ
các quy định pháp lý có liên quan.
CڌNG TY
KIỂM TOÁN XYZ
Giám đốc
(Họ và tên,
chữ ký, đóng dấu)
Số chứng
chỉ KTV...
|
……, ngày...
tháng... năm ...
Kiểm toán
viên
(Họ và tên,
chữ ký)
Số chứng
chỉ KTV...
|
(*) Có thể ghi rõ tên của công ty kiểm
toán XYZ
Ví dụ 05: Báo
cáo tương ứng với tình huống mô tả Đoạn 25b
CڌNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện thoại,
fax, e.mail
Số:.............................................
BÁO CÁO KIỂM
TOÁN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NીM ... CỦA CڌNG TY ABC
Kính gửi: Hội
đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã kiểm
toán Bảng cân đối kế toán kèm theo của công ty ABC lập ngày 31/12/20X1, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo
tài chính của năm tài chính kết thúc vào ngày trên. Việc lập và trình bày Báo
cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Ban Giám đốc công ty. Trách nhiệm của
chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này dựa trên kết quả kiểm toán của
chúng tôi. Báo cáo tài chính của công ty ngày 31/12/20X0 đã được kiểm toán viên
khác kiểm toán; kiểm toán viên này đã đưa ra báo cáo kiểm toán vào ngày 31/3/20X1
có dạng ý kiến giới hạn do phần dự phòng khó đòi là không đầy đủ.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm
toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc
kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo
tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện
việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết,
các bằng chứng xác minh những thông tin trong báo cáo tài chính; đánh giá việc
tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), các
nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan
trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các báo cáo tài chính.
Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp
lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Tính đến ngày 31/12/20X1, các khách
hàng nợ phải thu nêu trên vẫn chưa trả tiền và không có bất kỳ khoản dự phòng
nào được lập. Do đó, dự phòng phải thu khó đòi tại ngày 31/12 của các năm 20X1
và 20X0 phải tăng thêm là XXX, và lợi nhuận của năm 20X0 giảm XXX, cũng như số
dư mang sang năm 20X1 phải bị giảm đi là XXX.
Ý kiến của kiểm toán
viên:
Theo ý kiến của chúng
tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của các vấn đề nêu trên, báo cáo tài chính đã phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công
ty tại ngày 31/12/20X1, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng lưu
chuyển tiền tệ của năm tài chính kết thúc vào ngày trên, phù hợp với chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành và tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.
CڌNG TY
KIỂM TOÁN XYZ
Giám đốc
(Họ và tên,
chữ ký, đóng dấu)
Số chứng
chỉ KTV...
|
……, ngày...
tháng... năm ...
Kiểm toán
viên
(Họ và tên,
chữ ký)
Số chứng
chỉ KTV...
|
(*) Có thể ghi rõ tên của công ty kiểm
toán XYZ
NHỮNG
THÔNG TIN KHÁC TRONG TÀI LIỆU CÓ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ KIỂM TOÁN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên
tắc và thủ tục cơ bản đối với việc xem xét của kiểm toán viên và công ty kiểm
toán về những thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã được kiểm
toán mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán không có trách nhiệm phải báo cáo.
Chuẩn mực này được áp dụng cho báo cáo
thường niên, và cũng có thể áp dụng cho những tài liệu khác như bản thông tin
công bố khi phát hành chứng khoán.
02. Kiểm toán viên phải xem xét những
thông tin khác được công bố cùng với báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xác
định những điểm không nhất quán (mâu thuẫn) trọng yếu so với báo cáo tài chính
đã được kiểm toán.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm
toán báo cáo tài chính và cũng được vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính
khác và các dịch vụ có liên quan của công ty kiểm toán.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực này trong quá trình thu thập và xử lý
bằng chứng kiểm toán.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng),
các đơn vị, cá nhân liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính phải có những
hiểu biết cần thiết về các nguyên tắc, thủ tục cơ bản trong chuẩn mực này để
phối hợp công việc với kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong quá trình kiểm
toán.
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được
hiểu như sau:
04. Những thông tin khác: Là những
thông tin tài chính và phi tài chính, theo luật hoặc thông lệ, khi phát hành
báo cáo tài chính doanh nghiệp có thể đưa vào đó những thông tin khác. Ví dụ
những thông tin khác bao gồm: báo cáo quản lý của Ban Giám đốc hoặc của Hội
đồng quản trị về hoạt động của doanh nghiệp, về những tóm tắt hoặc số liệu quan
trọng về nhân lực, về nội dung chi theo kế hoạch, các tỷ suất tài chính, danh
sách ban lãnh đạo và những số liệu theo quý đã được chọn lựa.
05. Báo cáo thường niên: Là một bộ tài
liệu bao gồm báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và báo cáo kiểm toán.
06. Điểm không nhất quán (mâu thuẫn)
trọng yếu: Là mâu thuẫn giữa thông tin khác với thông tin trong báo cáo tài
chính đã được kiểm toán. Điểm không nhất quán (mâu thuẫn) trọng yếu có thể làm
tăng mối nghi ngờ về ý kiến kiểm toán được rút ra từ những bằng chứng kiểm toán
đã thu thập được trước đó và có thể còn có nghi ngờ về cơ sở để kiểm toán viên
đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính.
NỘI
DUNG CHUẨN MỰC
07. Theo luật pháp hoặc theo hợp đồng,
kiểm toán viên có nghĩa vụ phải đưa ra ý kiến về những thông tin khác trong tài
liệu có báo cáo tài chính đã kiểm toán. Tuy nhiên, kiểm toán viên và công ty kiểm
toán cần xem xét những thông tin khác này khi phát hành báo cáo kiểm toán vì
tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính đã được kiểm toán có thể bị suy giảm do
có thể tồn tại những điểm không nhất quán giữa báo cáo tài chính đã được kiểm
toán và những thông tin khác.
08. Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải áp dụng những thủ tục cụ thể đối với việc xem xét những thông tin
khác, ví dụ yêu cầu bổ sung số liệu và thông tin tài chính giữa niên độ. Nếu
những thông tin này không đầy đủ hoặc bị sai, kiểm toán viên có thể phải đưa ra
ý kiến về vấn đề này trong báo cáo kiểm toán của mình.
09. Khi có nghĩa vụ phải trình bày một
báo cáo riêng về những thông tin khác, trách nhiệm của kiểm toán viên và công
ty kiểm toán được xác định bởi tính chất công việc, bởi luật pháp và chuẩn mực
nghề nghiệp. Khi trách nhiệm này bao gồm cả việc soát xét lại thông tin khác
thì kiểm toán viên sẽ phải áp dụng những hướng dẫn liên quan đến hợp đồng soát
xét trong các chuẩn mực kiểm toán thích hợp.
10. Để kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể xem xét những thông
tin khác được trình bày trong báo cáo tài chính thường niên thì kiểm toán viên
phải tiếp cận những thông tin này kịp thời. Kiểm toán viên cần phải thực hiện
các biện pháp tiếp cận phù hợp với doanh nghiệp để có được những thông tin này
trước ngày phát hành báo cáo kiểm toán. Trường hợp tất cả các thông tin khác có
thể không có sẵn trước ngày phát hành báo cáo kiểm toán, thì kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải tuân thủ các quy định hướng dẫn được trình bày trong
Đoạn 21 đến 24.
11. Mục tiêu và phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính giới hạn trách
nhiệm của kiểm toán viên ở những thông tin đã được xác định trong báo cáo tài
chính. Vì vậy, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không có trách nhiệm cụ thể
phải xác định xem liệu những thông tin khác có được trình bày đúng hay không.
12. Khi xem
xét lại những thông tin khác cùng được trình bày, nếu kiểm toán viên phát hiện
ra điểm không nhất quán trọng yếu thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải
xác định xem liệu có cần sửa đổi báo cáo tài chính được kiểm toán hay sửa đổi
những thông tin khác cùng được trình bày trong tài liệu có báo cáo tài chính đã
được kiểm toán.
13. Nếu việc sửa đổi báo cáo tài chính
được kiểm toán là cần thiết nhưng đơn vị không chấp nhận sửa đổi thì kiểm toán
viên và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến
không chấp nhận.
14. Nếu việc sửa đổi những thông tin khác
cùng được trình bày với báo cáo tài chính là cần thiết nhưng đơn vị không chấp
nhận sửa đổi, thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải cân nhắc việc có
nên đưa vào trong báo cáo kiểm toán một đoạn nhận xét nêu rõ điểm không nhất
quán trọng yếu này hoặc áp dụng những biện pháp khác hay không.
Những biện pháp khác như không phát
hành báo cáo kiểm toán hoặc rút khỏi hợp đồng kiểm toán sẽ tuỳ thuộc vào tình
huống cụ thể, tính chất và mức độ nghiêm trọng của vấn đề còn không nhất quán.
Kiểm toán viên cũng phải cân nhắc xem liệu có nên xin ý kiến tư vấn của chuyên
gia tư vấn pháp luật về những biện pháp cần tiến hành hay không.
Sai sót trọng
yếu từ những sự kiện nêu ra trong những thông tin khác
15. Khi xem xét những thông tin khác
để xác định những điểm không nhất quán trọng yếu, kiểm toán viên có thể phát
hiện được sai sót trọng yếu từ những sự kiện nêu ra.
16. Nếu kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phát hiện thấy trong những thông tin khác được trình bày cùng với báo cáo
tài chính có chứa đựng sai sót trọng yếu từ những sự kiện nêu ra thì kiểm toán
viên cần phải thảo luận vấn đề này với Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán. Khi
thảo luận, kiểm toán viên có thể không có khả năng kết luận được những thông
tin khác và những giải trình của Ban lãnh đạo đối với yêu cầu của kiểm toán
viên đưa ra. Trường hợp này, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải cân
nhắc xem những khác biệt về đánh giá hay về ý kiến này có hợp lý hay không.
17. Nếu kiểm toán viên vẫn cho rằng có
sai sót trọng yếu từ những sự kiện nêu ra thì kiểm toán viên cần phải yêu cầu
Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán tham khảo ý kiến của bên thứ ba có đủ năng
lực, như luật sư trước khi kết luận.
18. Nếu kiểm toán viên kết luận rằng
trong những thông tin khác được trình bày cùng với báo cáo tài chính có chứa
đựng sai sót trọng yếu về những sự kiện được nêu ra nhưng Ban Lãnh đạo đơn vị
được kiểm toán không chấp nhận sửa chữa thì kiểm toán viên phải cân nhắc xem
liệu có cần tiến hành thêm những thủ tục kiểm toán khác thích hợp hay không,
như thông báo bằng văn bản cho Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đối với các
vướng mắc của mình về những thông tin khác và tham khảo ý kiến của chuyên gia
tư vấn pháp luật.
19. Trường hợp kiểm toán viên không thu thập được đủ những thông tin
khác trước ngày phát hành báo cáo kiểm toán thì kiểm toán viên phải xem xét
những thông tin khác ngay khi có thể để xác định được những điểm không nhất
quán trọng yếu.
20. Trường hợp kiểm toán viên xác định được điểm không nhất quán trọng
yếu hay sai sót trọng yếu, thì kiểm toán viên phải xác định xem liệu báo cáo
tài chính đã được kiểm toán có phải điều chỉnh hay là những thông tin khác phải
sửa đổi.
21. Nếu việc điều chỉnh báo cáo tài chính được kiểm toán là cần thiết thì
kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục theo quy định trong Chuẩn mực
"Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài
chính".
22. Nếu việc sửa lại những thông tin khác là cần thiết và đơn vị được
kiểm toán đồng ý sửa đổi thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thực hiện
những thủ tục cần thiết tuỳ theo từng tình huống cụ thể. Những thủ tục này bao
gồm việc xem xét lại những bước công việc của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán để đảm bảo những người nhận được báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán phát
hành trước đây và những thông tin khác đã được thông báo đầy đủ về việc sửa đổi
này.
23. Nếu việc
sửa lại những thông tin khác là cần thiết mà đơn vị không đồng ý sửa đổi, kiểm
toán viên cần phải cân nhắc việc tiến hành thêm một số biện pháp thích hợp.
Kiểm toán viên có thể thông báo bằng văn bản cho Ban giám đốc đơn vị được kiểm
toán về các mối quan tâm của mình về những thông tin khác và tham khảo ý kiến
của chuyên gia tư vấn pháp luật.
DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÔNG TIN TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên
tắc và thủ tục cơ bản đối với trách nhiệm nghề nghiệp của người hành nghề kế
toán hoặc doanh nghiệp dịch vụ kế toán (dưới đây gọi tắt là người hành nghề kế
toán) đối với dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính cũng như nội dung và hình
thức của báo cáo kết quả dịch vụ mà người hành nghề kế toán lập ra sau khi hoàn
tất công việc.
Chuẩn mực này cũng là cơ sở cho công
ty kiểm toán và kiểm toán viên thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
hoặc kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có sử dụng dịch vụ bên
ngoài.
02. Người hành nghề kế toán hoặc doanh
nghiệp dịch vụ kế toán (kể cả kiểm toán viên và công ty kiểm toán) phải tuân
thủ các quy định trong chuẩn mực này trong quá trình thực hiện dịch vụ tổng hợp
thông tin tài chính.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho dịch vụ
tổng hợp thông tin tài chính và cũng có thể vận dụng cho dịch vụ tổng hợp các
thông tin không phải là thông tin tài chính, với điều kiện là người hành nghề
kế toán hoặc doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải hiểu rõ về nội dung dịch vụ.
Công tác trợ giúp khách hàng trong việc lập báo cáo tài chính (ví dụ: chọn
chính sách kế toán thích hợp) không phải là dịch vụ tổng hợp thông tin tài
chính.
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được
hiểu như sau:
04. Dịch vụ tổng hợp thông tin tài
chính: Là dịch vụ trong đó thường bao gồm việc lập một phần hoặc toàn bộ báo
cáo tài chính, báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tài chính hợp nhất hoặc việc
thu thập, phân loại và tổng hợp các thông tin tài chính khác.
05. Đối với người hành nghề kế toán,
mục tiêu của dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính là sử dụng các năng lực kế
toán, chứ không phải sử dụng các năng lực kiểm toán của mình để thu thập, phân
loại và tổng hợp các thông tin tài chính. Dịch vụ này thường là tổng hợp các
thông tin chi tiết để trình bày các thông tin này dưới dạng tóm tắt có thể hiểu
được, mà không đi vào việc đánh giá các cơ sở dẫn liệu của các thông tin này.
Các thủ tục thực hiện không cho phép người hành nghề kế toán đưa ra bất kỳ đảm
bảo gì về thông tin tài chính đã tổng hợp.
06. Người hành nghề kế toán phải tuân
thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp trong khi thực hiện dịch vụ tổng hợp
thông tin tài chính như sau:
a) Độc lập;
b) Chính
trực;
c) Khách
quan;
d) Năng lực
chuyên môn và tính thận trọng;
e) Tính bí
mật;
f) Tư cách
nghề nghiệp; và
g) Tuân thủ
các chuẩn mực chuyên môn và nghề nghiệp.
Trường hợp người hành nghề kế toán không phải là độc lập, phải nêu rõ
điều này trong báo cáo của mình.
07. Người hành nghề kế toán thực hiện
dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính phải lập Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp
thông tin tài chính (Phụ lục 02).
Xác định các
điều khoản của hợp đồng
08. Người hành nghề kế toán phải đảm
bảo thống nhất với khách hàng về các điều khoản của hợp đồng dịch vụ, gồm:
* Tính chất của
công việc, kể cả việc thống nhất dịch vụ tổng hợp không phải là công tác kiểm
toán hay soát xét, do đó không có bất kỳ sự đảm bảo nào được đưa ra;
* Dịch vụ
tổng hợp thông tin tài chính không nhằm phát hiện ra các sai sót hay gian lận;
* Các thông
tin khách hàng cần cung cấp;
* Trách nhiệm
của Ban Giám đốc về tính chính xác và tính đầy đủ của các thông tin cung cấp
cho người hành nghề kế toán để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các thông
tin được tổng hợp;
* Thông tin
tài chính sẽ được cung cấp tổng hợp dựa trên chuẩn mực kế toán và sự khác biệt
với chuẩn mực kế toán sẽ được nêu ra;
* Mục đích và
phạm vi sử dụng các thông tin đã tổng hợp;
* Hình thức
của báo cáo và trách nhiệm của người ký tên trên báo cáo kết quả dịch vụ.
09. Hợp đồng
dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính được vận dụng theo Chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam số 210 "Hợp đồng kiểm toán" với các nội dung chủ yếu được
quy định trong Phụ lục 01.
10. Người hành nghề kế toán phải lập
kế hoạch cho công việc của mình sao cho công việc này được thực hiện một cách
có hiệu quả. Lập kế hoạch công việc được vận dụng theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 300 "Lập kế hoạch kiểm toán".
11. Người hành nghề kế toán phải lưu
vào hồ sơ dịch vụ tất cả những tài liệu quan trọng để chứng minh cho công việc
đã được thực hiện theo Chuẩn mực này và theo các điều khoản của hợp đồng. Hồ sơ
dịch vụ được vận dụng theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 230 "Hồ sơ kiểm
toán".
12. Người hành nghề kế toán phải có
những hiểu biết về hoạt động và lĩnh vực mà đơn vị đang hoạt động và phải nắm
được những nguyên tắc, phương pháp kế toán áp dụng trong lĩnh vực đó, cũng như
nội dung và hình thức của các thông tin tổng hợp cần đưa ra.
13. Để tổng hợp các thông tin tài
chính, người hành nghề kế toán phải có được những hiểu biết chung về bản chất
của các nghiệp vụ của đơn vị, hình thức kế toán và chuẩn mực kế toán áp dụng
trong việc trình bày thông tin tài chính. Nhìn chung người hành nghề kế toán có
được những hiểu biết này thông qua kinh nghiệm của mình với đơn vị hay thông
qua việc trao đổi với người của đơn vị.
14. Ngoài các nội dung quy định tại
Chuẩn mực này, người hành nghề kế toán không bắt buộc phải thực hiện các thủ
tục sau:
a) Thực hiện việc phỏng vấn Ban Giám
đốc để xác định độ tin cậy và tính đầy đủ của các thông tin được cung cấp;
b) Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ;
c) Kiểm tra bất kỳ dữ liệu nào; hoặc
d) Kiểm tra căn cứ của các giải thích
đưa ra.
15. Khi người hành nghề kế toán nhận
thấy các thông tin do Ban Giám đốc cung cấp là không đúng, không đầy đủ hay
không thỏa đáng thì người hành nghề kế toán có thể thực hiện các thủ tục quy
định tại Đoạn 14 và yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp các thông tin bổ sung. Trường
hợp Ban Giám đốc từ chối, người hành nghề kế toán có thể chấm dứt hợp đồng và thông
báo với đơn vị về lý do quyết định của mình.
16. Người hành nghề kế toán phải xem
lại các thông tin đã được tổng hợp để đảm bảo rằng nội dung của thông tin là
thích hợp và không có sai sót trọng yếu rõ ràng. Những sai sót trong trường hợp
này gồm:
a) Những sai sót về việc áp dụng không
đúng chuẩn mực kế toán;
b) Không trình bày chuẩn mực kế toán
sử dụng và tất cả những khác biệt so với chuẩn mực này đã phát hiện ra;
c) Thiếu thông tin về các yếu tố trọng
yếu mà người hành nghề kế toán đã biết.
Chuẩn mực kế toán áp dụng và các thông
tin khác về việc áp dụng phải được đưa ra trong phụ lục thuyết minh thông tin
tài chính. Tuy nhiên, ảnh hưởng của chúng không cần phải định lượng.
17. Nếu người hành nghề kế toán phát
hiện ra các sai sót trọng yếu thì phải thuyết phục đơn vị sửa chữa. Nếu đơn vị
không sửa chữa sai sót đó làm cho thông tin tài chính bị sai lệch thì người
hành nghề kế toán phải chấm dứt hợp đồng.
Trách nhiệm
của Ban Giám đốc
18. Người hành nghề kế toán phải yêu
cầu Ban Giám đốc xác nhận về trách nhiệm của họ trong việc trình bày các thông
tin tài chính và sự phê duyệt của họ đối với các báo cáo tài chính. Xác nhận
này có thể có dạng thư giải trình của Ban Giám đốc trong đó xác nhận rằng những
dữ kiện kế toán đã cung cấp là đầy đủ, chính xác và tất cả các thông tin quan
trọng và liên quan đều đã được cung cấp cho người hành nghề kế toán.
Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
19. Báo cáo kết quả dịch vụ này phải
bao gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa
chỉ của doanh nghiệp dịch vụ kế toán;
b) Số hiệu
của Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính;
c) Tiêu đề
Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính;
d) Người
nhận;
e) Khẳng định
rõ dịch vụ đã được thực hiện theo Chuẩn mực kiểm toán số 930 "Dịch vụ tổng
hợp thông tin tài chính";
f) Nếu người
hành nghề kế toán không phải là độc lập với đơn vị thì phải nêu rõ;
g) Xác nhận
các thông tin tài chính và nêu rõ rằng các thông tin này là kết quả của các dữ
liệu do Ban Giám đốc cung cấp;
h) Nêu trách
nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị về các thông tin do người hành nghề kế toán tổng
hợp;
i) Nêu rõ
rằng dịch vụ này không phải là công tác kiểm toán, cũng không phải là công tác
soát xét, nên không có sự đảm bảo nào về thông tin tài chính được đưa ra;
j) Nêu thêm
một đoạn trong trường hợp cần thiết để lưu ý về chuẩn mực kế toán được áp dụng;
k) Ngày lập
báo cáo;
l) Chữ ký, họ
tên, số chứng chỉ hành nghề của người hành nghề kế toán; và chữ ký, họ tên, số
chứng chỉ hành nghề, đóng dấu của Giám đốc (hoặc người đại diện) doanh nghiệp
dịch vụ kế toán.
Trường hợp cá nhân hành nghề kế toán
cung cấp dịch vụ thì chỉ có chữ ký, họ tên và số chứng chỉ hành nghề của người
hành nghề kế toán.
Phụ lục 2 đưa ra ví dụ Báo cáo kết quả
dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.
20. Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp thông
tin tài chính do người hành nghề kế toán thực hiện cần phải nêu các chi tiết
"không được kiểm toán", "tổng hợp thông tin nhưng không kiểm
toán và soát xét" hoặc "xem báo cáo tổng hợp thông tin" trên mỗi
trang thông tin tài chính đã tổng hợp hoặc trên trang đầu của báo cáo tài chính
hoàn chỉnh.
VÍ DỤ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÔNG TIN TÀI CHÍNH
(Để
hướng dẫn và tham khảo)
DOANH NGHIỆP DỊCH
VỤ KẾ TOÁN …..
Địa chỉ, điện
thoại, fax……………
Số:…………………………………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
…, ngày…
tháng… năm…
|
HỢP ĐỒNG DỊCH
VỤ TỔNG HỢP THڌNG TIN TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp
lệnh Hợp đồng kinh tế và Nghị định số … ngày … của Chính phủ, quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế;
Căn cứ Luật
Kế toán ngày 17/06/2003 và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp
dụng trong hoạt động kinh doanh;
Thực hiện
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 930 "Dịch vụ tổng hợp thông tin tài
chính",
Bên A: Công ty
………………………………….. (Dưới đây gọi tắt là Bên A)
Đại diện là Ông/Bà :
……………………………………………
Chức vụ :
…………………………………………....
Điện thoại :
……………………………………...........
Fax :
…………………………………………...
Địa chỉ :……………………………………………
Tài khoản số :………….…
tại Ngân hàng……….
Bên B: Doanh nghiệp
dịch vụ kế toán …... (Dưới đây gọi tắt là Bên B)
Đại diện là Ông/Bà :
………………………………………..........
Chức vụ :
………………………………………………
Điện thoại :
……………………………………………...
Fax :
……………………………………………
Địa chỉ :
………………………………………………
Tài khoản số :
………….… tại Ngân hàng……………......
Sau khi thỏa thuận,
hai bên nhất trí ký hợp đồng này gồm các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung dịch
vụ
Bên B sẽ cung cấp cho
Bên A dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính như sau:.....
…………………………………………………………………………………
Điều 2: Luật định và
chuẩn mực
Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
này được tiến hành theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 930 và các Chuẩn mực Kế
toán Việt Nam.
Điều 3: Trách nhiệm
và quyền hạn của mỗi bên
3.1. Trách nhiệm của Bên A:
- Cung cấp các thông tin để lập báo
cáo tài chính và chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính đầy đủ của các
thông tin cung cấp cho bên B, và của các thông tin do Bên B tổng hợp đối với
bên thứ ba. Các thông tin này sẽ được thiết lập phù hợp với chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán hiện hành;
- Mở các sổ kế toán thích hợp và việc
thiết lập các thủ tục kiểm soát nội bộ, lựa chọn và áp dụng các chính sách kế
toán phù hợp;
- Cử nhân viên của Bên A tham gia,
phối hợp với bên B trong việc cung cấp các tài liệu kế toán và các thông tin
cần thiết khác giúp Bên B tiến hành tốt công tác lập báo cáo tài chính.
…
3.2. Trách nhiệm của Bên B:
- Lập Bảng CĐKT, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính của niên độ
kế toán kết thúc vào ngày 31/12/200X. Việc lập báo cáo tài chính sẽ được thực
hiện theo chuẩn mực, chế độ kế toán và Chuẩn mục kiểm toán “Dịch vụ tổng hợp
thông tin tài chính”.
- Bên B không thực hiện thủ tục kiểm
toán hay kiểm tra hạn chế đối vối các báo cáo tài chính này. Bên B không đưa ra
ý kiến đảm bảo về báo cáo tài chính đã lập,
- Thông báo cho Bên A nếu phát hiện ra
những sai sót, gian lận hay hành vi vi phạm pháp luật,
- Tất cả các khác biệt với chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán sẽ được nêu trong báo cáo tài chính do Bên B lập,
hoặc trình bày trong Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính.
Điều 4: Báo cáo kết
quả dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
Sau khi hoàn thành dịch vụ tổng hợp
thông tin tài chính, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A:
- Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp
thông tin tài chính;
- Các báo cáo tài chính do Bên B lập.
Điều 5: Phí dịch vụ
và phương thức thanh toán
- Tổng số phí dịch vụ là: ……………… (Bằng
chữ: …………………)
- Phương thức thanh toán (theo thỏa
thuận).
Điều 6: Cam kết thực
hiện và thời gian hoàn thành
Hai bên cam kết thực hiện tất cả các
điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
vướng mắc, hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau và trao đổi, tìm giải pháp
thích hợp. Mọi thông tin phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên bằng văn bản
theo địa chỉ đã ghi trên đây.
Thời gian hoàn thành dịch vụ là ….
ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
Điều 7: Hiệu lực,
Ngôn ngữ và thời hạn hợp đồng
Hợp đồng này được lập thành… bản tiếng
Việt,… bản tiếng (Anh) trong đó bản tiếng Việt là bản gốc và có hiệu lực từ
ngày có đủ chữ ký và đóng dấu. Mỗi bên giữ… bản tiếng Việt… bản tiếng (Anh).
Hợp đồng này có giá trị thực hiện cho
đến khi thanh lý hợp đồng hoặc hai bên cùng nhất trí huỷ bỏ hợp đồng.
BÊN B
DOANH
NGHIỆP DỊCH VỤ KẾ TOÁN …
Giám đốc
(Chữ ký, họ
tên, đóng dấu)
Số chứng
chỉ hành nghề kế toán (hoặc số chứng chỉ KTV)
|
BÊN A CڌNG
TY …
Giám đốc
(Chữ ký, họ
tên, đóng dấu)
|
Ví dụ 01: Báo
cáo kết quả dịch vụ lập báo cáo tài chính
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ KẾ TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax, e.mail.…………
Số:..............................................…………
BÁO CÁO KẾT QUẢ DỊCH
VỤ TỔNG HỢP THڌNG TIN TÀI CHÍNH
Kính gửi: Hội đồng
quản trị và Ban Giám đốc Công ty…
Căn cứ vào
các tài liệu, thông tin do Ban Giám đốc cung cấp, chúng tôi (*) đã lập Bảng cân
đối kế toán của công ty ABC tại ngày 31/12/200X, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản Thuyết minh báo cáo tài chính của niên
độ tài chính kết thúc vào ngày trên (Báo cáo tài chính kèm theo từ trang … đến
trang…). Việc lập báo cáo tài chính này được thực hiện theo chuẩn mực kế toán
và Chuẩn mực kiểm toán số 930 “Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính”.
Ban Giám đốc
Công ty ABC là người chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày các báo cáo tài
chính này. Trách nhiệm của chúng tôi là giúp Ban Giám đốc thực hiện trách nhiệm
của mình. Báo cáo tài chính này là báo cáo chưa được kiểm toán, cũng chưa được
soát xét. Do đó, chúng tôi không đưa ra bất kỳ ý kiến đảm bảo nào về các báo
cáo này.
DOANH
NGHIỆP DỊCH VỤ KẾ TOÁN XYZ
Giám đốc
(Chữ ký, họ
tên, đóng dấu)
Số chứng
chỉ hành nghề kế toán
(hoặc số chứng chỉ KTV)
|
…..., ngày...
tháng... năm...
Người hành
nghề kế toán
(Chữ ký, họ
tên)
Số chứng
chỉ hành nghề kế toán
(hoặc số chứng chỉ KTV)
|
(*): Có thể ghi rõ tên doanh nghiệp
dịch vụ kế toán XYZ
Ví dụ 02: Báo cáo kết
quả dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính trong đó có đoạn lưu ý về sự khác biệt
với chuẩn mực kế toán xác định
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ KẾ TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax, e.mail.…………
Số:..............................................…………
BÁO CÁO KẾT QUẢ
DỊCH VỤ TỔNG HỢP THڌNG TIN TÀI CHÍNH
Kính gửi: Hội đồng
quản trị và Ban Giám đốc Công ty…
Căn cứ vào
các tài liệu, thông tin do Ban Giám đốc cung cấp, chúng tôi (*) đã lập Bảng cân
đối kế toán của công ty ABC ngày 31/12/200X, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính của niên độ
tài chính kết thúc vào ngày trên (Báo cáo tài chính kèm theo từ trang … đến
trang…). Việc lập báo cáo tài chính này được thực hiện theo chuẩn mực kế toán
và Chuẩn mực Kiểm toán số 930 “Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính”.
Ban Giám đốc
Công ty ABC là người chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày các báo cáo tài
chính này. Trách nhiệm của chúng tôi là giúp Ban Giám đốc thực hiện trách nhiệm
của mình. Báo cáo tài chính này là báo cáo chưa được kiểm toán, cũng chưa được
soát xét. Do đó, chúng tôi không đưa ra bất kỳ ý kiến đảm bảo nào về các báo
cáo này.
Chúng tôi xin lưu ý về thuyết minh X
của báo cáo tài chính, trong đó nêu rằng Ban Giám đốc đã chọn cách hạch toán là
không ghi vào tài sản cố định thuê tài chính các khoản tiền thuê của hợp đồng
thuê tài chính, là điểm khác với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành là cơ sở
lập báo cáo tài chính.
DOANH
NGHIỆP DỊCH VỤ KẾ TOÁN XYZ
Giám đốc
(Chữ ký, họ
tên, đóng dấu)
Số chứng
chỉ hành nghề kế toán
(hoặc số chứng chỉ KTV)
|
…...,
ngày... tháng... năm...
Người hành
nghề kế toán
(Chữ ký, họ
tên)
Số chứng
chỉ hành nghề kế toán
(hoặc số chứng chỉ KTV)
|
(*): Có thể ghi rõ tên doanh nghiệp
dịch vụ kế toán XYZ
CHUẨN
MỰC SỐ 1000
KIỂM
TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
QUY
ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên
tắc và thủ tục cơ bản đối với công ty kiểm toán và kiểm toán viên trong quá
trình kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
02. Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải lu”n nắm vững mục tiêu và nguyên tắc của kiểm toán Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư hoàn thành, phải thực hiện quá trình kiểm toán theo đúng trình tự,
nội dung các bước kiểm toán và đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của Báo
cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành trên cơ sở các quy định của nhà nước, các
chuẩn mực kiểm toán hiện hành và các nguyên tắc, thủ tục cơ bản quy định tại
Chuẩn mực này.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm
toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành; Bao gồm: Kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án, công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án quy hoạch hoàn thành và
báo cáo quyết toán vốn đầu tư các dự án khác.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải tuân thủ những quy định của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm
toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và
các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về mục tiêu
và nguyên tắc cơ bản quy định tại chuẩn mực này trong quá trình phối hợp công
việc với công ty kiểm toán và kiểm toán viên, cũng như khi xử lý các quan hệ
liên quan đến thông tin đã được kiểm toán.
Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được
hiểu như sau:
04. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư: Là
hệ thống các báo cáo được lập theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, quy chế
quản lý đầu tư hiện hành và các quy định của pháp luật có liên quan phản ánh
các thông tin kinh tế, tài chính và các thông tin quan trọng khác trong quá
trình đầu tư và thực hiện dự án.
05. Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn
hoặc là người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để đầu tư
theo quy định của pháp luật.
06. Người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán: Là người đại diện theo pháp
luật của tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp được phép phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện
hành.
07. Hồ sơ Báo cáo quyết toán: Là toàn
bộ các văn bản, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến dự án đầu tư hoàn thành mà
chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị để phục vụ cho việc quyết toán vốn đầu tư
theo quy định hiện hành về quyết toán vốn đầu tư.
08. Vốn đầu tư được quyết toán: Là
toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào
sử dụng. Chi phí hợp pháp là các chi phí được thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế
- dự toán đã phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài
chính - kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và những quy định của nhà nước có
liên quan, thường phải nhỏ hơn hoặc bằng tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được
điều chỉnh.
09. Kỹ thuật viên: Là các cá nhân có
kỹ năng và kiến thức chuyên môn về kinh tế, kỹ thuật xây dựng... có thể hỗ trợ
công việc kiểm tra kỹ thuật dự án, công trình hoàn thành.
10. Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm
toán đưa ra ý kiến về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành có được lập trên
cơ sở chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và quy định về quyết toán vốn đầu tư
hiện hành, có tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan về quản lý đầu tư
xây dựng và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình
hình và kết quả đầu tư hay không?
11. Ý kiến của kiểm toán viên và công
ty kiểm toán làm tăng thêm sự tin cậy của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành và là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán xem
xét phê duyệt Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
12. Các nguyên tắc cơ bản chi phối
kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành gồm:
Tuân thủ pháp luật nhà nước;
Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp của kiểm toán viên;
Tuân thủ trên cơ sở vận dụng các chuẩn
mực kiểm toán hiện hành và tuân thủ các quy định tại Chuẩn mực này.
13. Kiểm toán viên phải lu”n coi trọng
và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước trong quá trình thực hiện kiểm toán
báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
14. Kiểm toán viên phải tuân thủ các
quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán gồm các điểm chủ yếu sau:
a) Độc lập;
b) Chính trực;
c) Khách quan;
d) Năng lực chuyên môn và tính thận
trọng;
e) Tính bí mật;
f) Tư cách nghề nghiệp;
g) Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
15. Trong quá trình thực hiện kiểm
toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, kiểm toán viên phải vận dụng các
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, như: Chuẩn mực về hợp đồng kiểm toán; Hồ sơ kiểm
toán; Lập kế hoạch kiểm toán; Hiểu biết về tình hình kinh doanh; Bằng chứng
kiểm toán; Lấy mẫu kiểm toán; Sử dụng tư liệu của chuyên gia; Báo cáo kiểm toán
và các chuẩn mực kiểm toán khác.
16. Giám đốc (người đứng đầu) đơn vị
được kiểm toán (Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án) chịu trách nhiệm lập, trình
bày trung thực, hợp lý Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành theo đúng chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán, quy định hiện hành về quyết toán vốn đầu tư và các
quy định pháp lý có liên quan.
17. Giám đốc (người đứng đầu) đơn vị
được kiểm toán có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ hồ sơ báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành theo quy định hiện hành, các tài liệu có liên quan
khác kể cả các biên bản kiểm tra, thanh tra (nếu có) cho kiểm toán viên để thực
hiện kiểm toán và chịu trách nhiệm về sự trung thực, chính xác, kịp thời đối
với các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp cho kiểm toán viên.
Trường hợp đơn vị được kiểm toán chưa
chuẩn bị đầy đủ hồ sơ Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thì được thuê
kiểm toán viên cung cấp dịch vụ "Tư vấn hoàn thiện hồ sơ Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành" như một hợp đồng riêng, ngoại trừ các dự án
thuộc nguồn vốn ngân sách. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã cung cấp dịch
vụ tư vấn hoàn thiện hồ sơ Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thì không
được tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành.
18. Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán chịu trách nhiệm kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, hồ sơ
quyết toán vốn đầu tư và trình bày ý kiến của mình về kết quả kiểm toán báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
19. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán
vốn đầu tư hoàn thành không làm giảm nhẹ trách nhiệm của giám đốc (người đứng
đầu) đơn vị được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
20. Hợp đồng kiểm toán Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành phải được ký kết giữa công ty kiểm toán và chủ đầu
tư bằng văn bản trước khi thực hiện kiểm toán. Đối với các dự án bắt buộc phải
kiểm toán, hợp đồng kiểm toán có thể ký kết trước khi dự án hoàn thành. Hợp đồng
kiểm toán phải xác định rõ nội dung công việc thuộc trách nhiệm của các bên,
báo cáo kết quả, mức phí và phương thức thanh toán. Để ký kết và thực hiện hợp
đồng kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải vận dụng Chuẩn mực
kiểm toán số 210 "Hợp đồng kiểm toán".
(Mẫu Hợp đồng kiểm toán xem Phụ lục
01)
21. Khi thực hiện một cuộc kiểm toán
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải thực hiện các công việc kiểm toán theo trình tự gồm 3 bước sau:
1) Lập kế hoạch kiểm toán;
2) Thực hiện kiểm toán;
3) Kết thúc kiểm toán.
Bước 1. Lập kế hoạch kiểm toán
22. Kế hoạch kiểm toán phải được lập
cho các cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của dự án thuộc
nhóm A, B theo quy định hiện hành và phải thông báo cho đơn vị được kiểm toán
biết để phối hợp thực hiện. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp
nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh quan trọng của cuộc kiểm toán; phát
hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn để đảm bảo cuộc kiểm toán được
hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công
công việc cho trợ lý kiểm toán viên, kỹ thuật viên và phối hợp công việc với
đơn vị được kiểm toán.
Đối với các cuộc kiểm toán Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của dự án thuộc nhóm C, công ty kiểm toán phải
căn cứ vào các quy định từ đoạn 22 đến đoạn 29 của chuẩn mực này để lập kế
hoạch kiểm toán phù hợp với quy mô và tính chất của dự án.
23. Phạm vi của kế hoạch kiểm toán sẽ
thay đổi tuỳ theo qui mô của dự án, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán,
kinh nghiệm và hiểu biết của kiểm toán viên về dự án.
24. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm
toán viên phải hiểu biết được về tình hình dự án để nhận biết được các sự kiện,
nghiệp vụ và vấn đề có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành và khả năng hoàn thành công việc theo kế hoạch nêu ra.
25. Kế hoạch kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành gồm 2 bộ phận:
·
Kế
hoạch kiểm toán tổng thể;
·
Chương
trình kiểm toán.
Việc lập các kế hoạch kiểm toán trên
phải vận dụng Chuẩn mực kiểm toán số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán. (Các điểm
chủ yếu quy định tại đoạn 26, 27, 28, 29 và 30)
26. Kế hoạch kiểm toán tổng thể mô tả
phạm vi và cách thức tiến hành cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải
đầy đủ, chi tiết, làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và qui mô
của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ thuộc vào quy mô của dự án, tính
chất phức tạp của công việc kiểm toán.
27. Những vấn đề chủ yếu mà kiểm toán
viên phải xem xét và trình bày trong kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm:
Hiểu biết về tình hình dự án và tình
hình đơn vị được kiểm toán:
· Hiểu biết
chung về lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng và những thay đổi về chính sách quản
lý đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án có ảnh hưởng quan trọng đến
dự án;
· Các đặc điểm
cơ bản của dự án: Tính chất của dự án, thời gian khởi công, thời gian hoàn
thành; tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án, số lượng các công trình,
hạng mục công trình của dự án; số lượng các nhà thầu; hình thức lựa chọn các
nhà thầu; những bổ sung thay đổi lớn của dự án trong quá trình đầu tư, hình
thức quản lý dự án...;
· Tình hình hồ
sơ báo cáo quyết toán của dự án: Đã hoàn thành, mức độ hoàn thành;
· Năng lực quản
lý của chủ đầu tư (Ban quản lý).
Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ:
· Các chính
sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong các chính
sách đó;
· ảnh hưởng của
các chính sách mới về kế toán;
· Hiểu biết của
kiểm toán viên về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và những điểm
quan trọng mà kiểm toán viên dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và
thử nghiệm cơ bản.
Để hiểu biết về tình hình dự án, về hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải vận dụng Chuẩn
mực kiểm toán số 310 "Hiểu biết về tình hình kinh doanh".
Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu
·
Đánh
giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những vùng kiểm toán trọng
yếu;
·
Xác
định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán;
·
Khả
năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của kiểm toán viên;
·
Phương
pháp kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán.
Để đánh giá rủi ro và xác định mức độ
trọng yếu, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải vận dụng Chuẩn mực kiểm
toán số 400 "Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ" và Chuẩn mực kiểm
toán số 320 "Tính trọng yếu trong kiểm toán".
Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm
tra
·
Sự
tham gia của các kỹ thuật viên và chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác;
·
Yêu
cầu về nhân sự;
·
Kế
hoạch thời gian;
·
Sự
phối hợp, tham gia của khách hàng trong công việc kiểm toán.
·
Các
vấn đề khác
·
Những
vấn đề đặc biệt phải quan tâm, như sự hiện hữu của các bên có liên quan;
·
Điều
khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác;
·
Nội
dung và thời hạn lập báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi
cho khách hàng.
(Mẫu Kế hoạch kiểm toán xem Phụ lục
02)
28. Chương trình kiểm toán xác định
nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế
hoạch kiểm toán tổng thể.
29. Khi xây dựng chương trình kiểm
toán, kiểm toán viên phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua kiểm tra cơ bản.
Kiểm toán viên cần xem xét:
·
Thời
gian thực hiện việc thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản;
·
Sự
phối hợp của khách hàng, của trợ lý kiểm toán viên và các kỹ thuật viên.
Chương trình
kiểm toán của mỗi công ty kiểm toán do kiểm toán viên và công ty kiểm toán lập
và thực hiện, có thể khác nhau và khác nhau cho từng cuộc kiểm toán nhưng phải
đảm bảo mục tiêu kiểm toán, thực hiện đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và đảm
bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán.
(Mẫu Chương trình kiểm toán xem Phụ lục
03)
30. Kế hoạch kiểm toán tổng thể và
chương trình kiểm toán có thể sẽ được sửa đổi và bổ sung trong quá trình kiểm
toán nếu có những thay đổi về tình huống và kết quả ngoài dự đoán của các thủ
tục kiểm toán. Nội dung và nguyên nhân thay đổi của kế hoạch tổng thể và chương
trình kiểm toán phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán.
Bước 2. Thực hiện kiểm toán
Giao nhận hồ
sơ báo cáo quyết toán
31. Trước khi thực hiện kiểm toán,
kiểm toán viên phải yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp toàn bộ hồ sơ báo
cáo quyết toán. Khi giao nhận hồ sơ báo cáo quyết toán, kiểm toán viên và đơn
vị được kiểm toán phải lập Biên bản giao nhận hồ sơ để lưu vào hồ sơ kiểm toán
sau này. Hồ sơ báo cáo quyết toán của dự án thực hiện theo quy định hiện hành,
ví dụ gồm:
·
Tờ
trình đề nghị phê duyệt quyết toán;
·
Báo
cáo quyết toán vốn đầu tư;
·
Các
văn bản pháp lý có liên quan đến dự án, công trình;
·
Các
hợp đồng kinh tế, các biên bản thanh lý hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà
thầu, các cá nhân, đơn vị tham gia thực hiện dự án;
·
Các
biên bản nghiệm thu giai đoạn, biên bản tổng nghiệm thu, bàn giao dự án hoàn
thành đưa vào sử dụng;
·
Toàn
bộ các quyết toán khối lượng A-B, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn
thành các gói thầu trong dự án;
·
Các
hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến dự án: Hồ sơ thiết kế, dự toán thiết kế,
dự toán bổ sung, hồ sơ đấu thầu, hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công...
32. Đối với các dự án lớn (nhóm A,
B...), trước khi thực hiện kiểm tra hồ sơ, tài liệu, số liệu quyết toán, kiểm
toán viên có thể kiểm tra hiện trường, đo đạc, chụp ảnh hiện trạng hoặc phỏng
vấn người sử dụng... Sau khi kiểm tra hiện trường, kiểm toán viên phải lập biên
bản hoặc báo cáo kết quả kiểm tra hiện trường để làm bằng chứng kiểm toán lưu
trong hồ sơ kiểm toán dự án.
Nội dung kiểm
tra Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
33. Trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán, kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành theo các nội dung, yêu cầu và hướng dẫn của Bộ Tài chính về Quy trình
thẩm tra Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Các nội dung kiểm tra chủ
yếu gồm:
Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án đầu
tư.
·
Kiểm
tra, đối chiếu danh mục các văn bản quyết định đầu tư dự án và các văn bản pháp
lý đã thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng dự án so với quy định của Nhà
nước;
·
Kiểm
tra tính pháp lý của các văn bản liên quan đến dự án về: Trình tự lập và duyệt
văn bản, nội dung văn bản, thẩm quyền phê duyệt văn bản;
·
Kiểm
tra tính pháp lý và việc thực hiện quy chế đấu thầu, hợp đồng kinh tế giữa chủ
đầu tư ký với các nhà thầu tư vấn, xây dựng, cung cấp và lắp đặt thiết bị.
Sau khi kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự
án đầu tư, kiểm toán viên phải đưa ra nhận xét về việc chấp hành các quy định
của pháp luật về đầu tư xây dựng dự án.
Kiểm tra nguồn vốn đầu tư.
·
Kiểm
tra, đối chiếu cơ cấu vốn và số vốn đầu tư thực hiện, đã thanh toán theo từng
nguồn vốn qua từng năm so với số được duyệt;
·
Kiểm
tra sự phù hợp giữa thực tế sử dụng nguồn vốn đầu tư so với cơ cấu nguồn vốn
đầu tư xác định trong quyết định đầu tư;
·
Kiểm
tra việc điều chỉnh tăng, giảm vốn đầu tư của dự án có chấp hành đúng chế độ và
thẩm quyền quy định không.
Sau khi kiểm tra các nguồn vốn đầu tư
của dự án đầu tư, kiểm toán viên phải đưa ra nhận xét về việc cấp phát, thanh
toán, cho vay và sử dụng các nguồn vốn của dự án.
Kiểm tra chi phí đầu tư.
·
Kiểm
tra chi phí xây dựng công trình và chi phí lắp đặt thiết bị về các mặt: Giá trị
khối lượng quyết toán so với dự toán được duyệt, biên bản nghiệm thu, bản vẽ
hoàn công, biên bản phát sinh; Việc tuân thủ các quy định của Nhà nước trong
việc áp dụng đơn giá, định mức, hệ số trượt giá, phụ phí (trong trường hợp chỉ
định thầu), áp dụng đơn giá trúng thầu (trong trường hợp đấu thầu); Tuân thủ
các quy định của Nhà nước trong việc lựa chọn nhà thầu (chỉ định thầu, hoặc đấu
thầu); Việc sử dụng chủng loại vật liệu phù hợp với thiết kế, dự toán, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ trúng thầu;
·
Kiểm
tra chi phí thiết bị về các mặt: Giá trị, khối lượng thiết bị quyết toán phù
hợp với hợp đồng mua sắm, hóa đơn, chứng từ, thực tế thi công; Các chi phí có
liên quan như vận chuyển, bảo quản, bảo hiểm, bảo dưỡng… có phù hợp với hợp
đồng, hóa đơn, chứng từ và các quy định của Nhà nước; Tuân thủ các quy định
trong việc lựa chọn nhà cung cấp (chỉ định thầu, hoặc đấu thầu);
·
Kiểm
tra chi phí khác về các mặt: Giá trị quyết toán chi phí khác phù hợp với dự
toán được duyệt, phù hợp với chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành; Tuân thủ các quy định của Nhà nước trong việc lựa chọn
nhà thầu (chỉ định thầu, hoặc đấu thầu).
Kiểm tra chi phí đầu tư không tính vào
giá trị tài sản bàn giao.
·
Kiểm
tra các khoản chi phí chủ đầu tư đề nghị không tính vào giá trị tài sản bàn
giao theo chế độ hiện hành của nhà nước về các mặt: Nội dung chi phí, nguyên
nhân và căn cứ đề nghị không tính vào giá trị tài sản bàn giao, thẩm quyền của
cấp cho phép không tính vào giá trị tài sản bàn giao;
·
Kiểm
tra chi phí thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng được phép không tính vào giá
trị tài sản bàn giao về các mặt: Nội dung và giá trị thiệt hại theo các biên
bản xác nhận, mức độ bồi thường của công ty bảo hiểm để giảm chi phí (trong
trường hợp dự án đã mua bảo hiểm);
·
Kiểm
tra chi phí thiệt hại được cấp có thẩm quyền quyết định huỷ bỏ, cho phép không
tính vào giá trị bàn giao về các mặt: Nội dung, giá trị thiệt hại thực tế so
với quyết định của cấp có thẩm quyền, thẩm quyền của cấp cho phép không tính
vào giá trị tài sản bàn giao.
Kiểm tra giá trị tài sản bàn giao.
·
Kiểm
tra danh mục và giá trị tài sản bàn giao, bao gồm cả tài sản cố định và tài
sản lưu động, cho các đối tượng quản lý theo các biên bản bàn giao;
·
Kiểm
tra việc phân bổ các chi phí khác cho từng tài sản;
·
Kiểm
tra chi phí đầu tư hình thành tài sản cố định và tài sản lưu động;
·
Kiểm
tra việc quy đổi giá trị tài sản bàn giao về mặt bằng giá thời điểm bàn giao
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trong trường hợp dự án phải quy đổi vốn đầu tư.
Kiểm tra tình hình công nợ và vật tư,
thiết bị tồn đọng.
·
Kiểm
tra tổng số vốn đã thanh toán cho từng nhà thầu theo từng hạng mục và khoản mục
chi phí. Trên cơ sở đó xác định danh sách các khoản nợ còn phải thu, phải trả
các nhà thầu;
·
Kiểm
tra số dư các khoản tiền mặt, tiền gửi, các khoản tiền thu được chưa nộp vào
ngân sách Nhà nước;
·
Kiểm
tra xác định số lượng, giá trị vật tư thiết bị còn tồn đọng;
·
Kiểm
tra xác định số lượng, giá trị còn lại các tài sản của Ban quản lý dự án.
Thu thập bằng
chứng
34. Trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng
kiểm toán thích hợp, theo các phương pháp phù hợp, để làm cơ sở cho việc đưa ra
ý kiến của mình về báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Việc thu thập và
xử lý các bằng chứng của kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải vận dụng quy
định tại Chuẩn mực kiểm toán số 500 "Bằng chứng kiểm toán"; Chuẩn mực
kiểm toán số 530 "Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác";
Chuẩn mực kiểm toán số 250 "Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy
định". (Các điểm chủ yếu quy định ở đoạn 35, 36 và 37).
35. Bằng chứng kiểm toán là tất cả các
số liệu, tài liệu, thông tin dưới dạng văn bản, hình ảnh, lời nói ghi được, do
kiểm toán viên thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau bên trong hoặc bên ngoài
đơn vị, thông qua các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Kiểm toán viên có thể thu thập bằng chứng bằng
các phương pháp: Kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình
phân tích. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa các bằng chứng thu được từ
nhiều nguồn khác nhau, kiểm toán viên phải xác định những thủ tục kiểm tra bổ
sung cần thiết để giải quyết mâu thuẫn đó và đưa ra kết luận chính thức. Khi
không thu thập được đầy đủ các bằng chứng thích hợp cho một thông tin trọng
yếu, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng
phần.
36. Trong quá trình thu thập bằng
chứng kiểm toán, kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán nghề nghiệp để
đánh giá rủi ro kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán để đảm bảo rủi ro
kiểm toán giảm xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Khi thiết kế các thủ
tục kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định các phương pháp thích hợp để lựa
chọn các phần tử kiểm tra trong tổng thể. Các phương pháp có thể được lựa chọn
là:
1) Chọn toàn bộ
(Kiểm tra 100%): Khi xác định dự án có nhiều rủi ro, có dấu hiệu kiện tụng,
tranh chấp, dự án sai phạm nhiều thủ tục đầu tư, chất lượng công trình yếu kém
hoặc do khách hàng yêu cầu;
2) Chọn phần tử
đặc biệt: Khi xác định dự án ít rủi ro, thực hiện nghiêm túc thủ tục đầu tư, dư
án có nhiều hạng mục tương tự nhau... thì chỉ chọn các phần việc có giá trị
lớn, các hạng mục nghi ngờ có rủi ro hoặc chọn bất kỳ;
3) Lấy mẫu thống
kê hoặc phi thống kê được áp dụng cho các phần việc ít có khả năng sai sót hoặc
phần việc tương tự nhau lặp đi lặp lại nhiều lần. Phương pháp này hiệu quả kinh
tế cao nhưng cũng dễ bị rủi ro kiểm toán.
37. Đơn vị được kiểm toán có trách
nhiệm tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật và các quy định trong đầu tư xây dựng dự
án. Kiểm toán viên phải có thái độ thận trọng nghề nghiệp để phát hiện ra các
hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định pháp luật dẫn đến sai sót làm
ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Khi có dấu hiệu không tuân thủ pháp
luật và các quy định, kiểm toán viên phải trao đổi với đơn vị được kiểm toán và
các cơ quan chức năng có liên quan; phải thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp
để khẳng định mức độ ảnh hưởng hay không ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành. Nếu kiểm toán viên phát hiện có những ảnh hưởng
trọng yếu đến Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành nhưng không được đơn vị
điều chỉnh thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến chấp nhận
từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận.
38. Trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán được sử dụng các kỹ thuật viên là
người không phải của công ty kiểm toán như là các chuyên gia để thực hiện các
nội dung công việc kiểm toán phù hợp khả năng chuyên môn của kỹ thuật viên.
Trường hợp này, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải vận dụng Chuẩn mực
kiểm toán số 620 "Sử dụng tư liệu của chuyên gia" và Chuẩn mực kiểm
toán số 220 "Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán". (Các điểm chủ
yếu quy định ở đoạn 39 và 40).
39. Chất lượng một cuộc kiểm toán phụ
thuộc vào chất lượng kiểm toán viên, quy trình giao việc và kiểm soát kết quả
công việc, như sau:
a) Kiểm toán viên, trợ lý và các kỹ
thuật viên phải tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, phải đảm bảo tính độc
lập, chính trực, khách quan; Phải có năng lực chuyên môn phù hợp, kinh nghiệm
thực tế và tính thận trọng, bí mật; Phải có tư cách nghề nghiệp và tuân thủ
chuẩn mực chuyên môn;
b) Kiểm toán viên phải được giao việc
phù hợp với năng lực chuyên môn, phải được hướng dẫn đầy đủ và giám sát từng
bước công việc theo đúng quy trình kiểm toán;
c) Trong quá trình kiểm toán, khi thấy
có việc vượt quá khả năng chuyên môn của mình thì kiểm toán viên phải tham khảo
ý kiến của chuyên gia. Kiểm toán viên phải từ chối khi khách hàng có yêu cầu
trái với pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán.
40. Trường hợp kiểm toán các dự án đã
có đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc đơn từ tranh chấp thì kiểm toán viên phải đặc
biệt chú ý đến ý kiến kết luận kiểm tra, thanh tra hoặc tranh chấp, chú ý đến
kiến nghị của Chủ đầu tư (Ban quản lý) để thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp
cho kết luận kiểm toán.
Thu thập giải
trình của Giám đốc đơn vị được kiểm toán
41. Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải thu thập được các bằng chứng của Giám đốc (người đứng đầu) đơn vị
kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập, trình bày báo cáo
quyết toán vốn đầu tư trung thực, hợp lý, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ
kế toán hiện hành và trách nhiệm trong việc cung cấp đầy đủ hồ sơ quyết toán
vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành cũng như giải trình của
Ban Giám đốc liên quan đến số liệu quyết toán vốn đầu tư. Kiểm toán viên thu
thập bằng chứng nói trên trong các biên bản họp của khách hàng liên quan đến
vấn đề này hoặc yêu cầu Giám đốc cung cấp "Bản giải trình", hoặc bản
"Báo cáo của Ban Giám đốc". Trường hợp này, kiểm toán viên và công ty
kiểm toán phải vận dụng Chuẩn mực kiểm toán số 580 "Giải trình của Giám
đốc". (Các điểm chủ yếu quy định ở đoạn 42, 43, 44 và 45).
42. Các vấn đề yêu cầu Giám đốc đơn vị
giải trình bằng văn bản được giới hạn trong những vấn đề riêng lẻ hoặc tổng hợp
có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo quyết toán vốn đầu tư. Đối với những vấn đề
xét thấy cần thiết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thông báo đến Giám
đốc đơn vị được kiểm toán biết rõ về tính trọng yếu của vấn đề cần phải giải
trình.
43. Kiểm toán viên phải lưu vào hồ sơ
kiểm toán các giải trình của Giám đốc hoặc người đại diện của đơn vị được kiểm
toán dưới hình thức tóm tắt các lần trao đổi bằng lời hoặc các giải trình bằng
văn bản để làm bằng chứng kiểm toán.
44. Nếu Giám đốc đơn vị được kiểm toán
từ chối cung cấp các giải trình mà kiểm toán viên yêu cầu sẽ làm hạn chế phạm
vi kiểm toán thì kiểm toán viên phải đưa ra "ý kiến chấp nhận từng
phần" hoặc "ý kiến từ chối". Trong trường hợp này, kiểm toán
viên phải đánh giá lại mức độ tin cậy của các giải trình khác của Giám đốc
trong quá trình kiểm toán và xem xét mức độ ảnh hưởng của nó đến Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành.
Bước 3. Kết thúc kiểm toán
45. Trong giai đoạn kết thúc kiểm
toán, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục sau:
·
Phân
tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán;
·
Lập
báo cáo kiểm toán;
·
Xử
lý các công việc phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán.
46. Quy trình phân tích được thực hiện
từ khi lập kế hoạch kiểm toán, quá trình kiểm tra báo cáo quyết toán, thu thập
bằng chứng kiểm toán và tập trung hơn khi phân tích, soát xét tổng thể kết quả
cuộc kiểm toán trước khi đưa ra kết luận kiểm toán. Việc thực hiện quy trình
phân tích trong suốt quá trình kiểm toán phải vận dụng quy định tại Chuẩn mực
kiểm toán số 520 "Quy trình phân tích". (Các điểm chủ yếu quy định ở
đoạn 47, 48 và 49).
47. Quy trình phân tích, soát xét tổng
thể kết quả cuộc kiểm toán giúp kiểm toán viên khẳng định được những kết luận
có được trong suốt quá trình kiểm tra báo cáo quyết toán nhằm đưa ra kết luận
về tính trung thực và hợp lý của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Việc
phân tích, soát xét tổng thể cũng nhằm chỉ ra những điểm cần phải kiểm tra bổ
sung.
48. Trường hợp khi phân tích, soát xét
tổng thể kết quả cuộc kiểm toán phát hiện những chênh lệch trọng yếu hoặc mối
liên hệ mâu thuẫn thì kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ
sung để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho kết luận kiểm
toán.
49. Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải soát xét và đánh giá những kết luận rút ra từ các bằng chứng kiểm
toán thu thập được và sử dụng các kết luận này cho ý kiến của mình về Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Trong
ý kiến đánh giá của kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xác định mức độ
phù hợp của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành với chuẩn mực kế toán, chế
độ kế toán hiện hành, mức độ trung thực, hợp lý của số liệu quyết toán vốn đầu
tư cũng như việc tuân thủ trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật
hiện hành của đơn vị trong quá trình đầu tư xây dựng dự án.
Lập báo cáo
kiểm toán
50. Báo cáo kiểm toán về Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành gồm các nội dung cơ bản của một báo cáo kiểm toán
báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kiểm toán số 700 "Báo cáo kiểm toán báo
cáo tài chính", gồm:
a) Tên và địa
chỉ công ty kiểm toán;
b) Số hiệu báo
cáo kiểm toán;
c) Tiêu đề báo
cáo kiểm toán;
d) Người nhận
báo cáo kiểm toán;
e) Mở đầu của
báo cáo kiểm toán:
·
Nêu đối tượng của cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành;
·
Nêu trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn
vị được kiểm toán và trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán;
f) Phạm vi và
căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán:
·
Nêu chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm
toán;
·
Nêu những công việc và thủ tục kiểm toán mà kiểm toán
viên đã thực hiện;
g) Ý kiến của
kiểm toán viên và công ty kiểm toán về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
đã được kiểm toán.
h) Địa điểm và
thời gian lập báo cáo kiểm toán;
i) Chữ ký, số
hiệu chứng chỉ kiểm toán viên và đóng dấu.
51. Ngoài các yếu tố trên, báo cáo
kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành còn bao gồm các nội dung đặc
thù như sau:
·
Căn cứ pháp lý và hồ sơ quyết toán vốn đầu tư;
·
Kết quả kiểm toán có liên quan đến số liệu theo báo cáo
quyết toán, số liệu kết quả kiểm toán vốn đầu tư;
·
Các kiến nghị của kiểm toán viên đối với chủ đầu tư và
các bên liên quan đến số liệu quyết toán vốn đầu tư.
52. Căn cứ pháp lý và hồ sơ quyết toán
vốn đầu tư hoàn thành là các tài liệu mà kiểm toán viên được cung cấp và thu
thập được để thực hiện kiểm tra theo các phương pháp kiểm toán thích hợp và rút
ra kết luận về ý kiến của mình đối với Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành. Kết quả của cuộc kiểm toán và ý kiến của kiểm toán viên phụ thuộc vào
các căn cứ pháp lý và hồ sơ quyết toán được cung cấp và thu thập được nên kiểm
toán viên phải nêu rõ các căn cứ pháp lý và hồ sơ quyết toán trong phần
"Phạm vi và căn cứ thực hiện kiểm toán" của báo cáo kiểm toán.
Căn cứ pháp lý và hồ sơ quyết toán
gồm:
·
Các
quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng;
·
Các
hồ sơ pháp lý có liên quan của dự án;
·
Hồ
sơ quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật.
53. Kết quả của cuộc kiểm toán Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là cơ sở để người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán xem xét, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Kiểm toán viên phải nêu rõ
số liệu quyết toán vốn đầu tư theo kết quả kiểm toán; Bao gồm các nội dung sau:
·
Việc
tuân thủ trình tự, thủ tục đầu tư trong quá trình đầu tư xây dựng dự án;
·
Nguồn
vốn đầu tư;
·
Chi
phí đầu tư xây dựng dự án;
·
Chi
phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản bàn giao;
·
Giá
trị tài sản bàn giao cho đơn vị sử dụng;
·
Công
nợ, giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng.
54. Kiểm toán viên phải nêu rõ số liệu
quyết toán của đơn vị đưa ra trước khi kiểm toán (Báo cáo quyết toán), số liệu
quyết toán sau khi điều chỉnh theo đề nghị của kiểm toán viên (Kết quả kiểm
toán) trong báo cáo kiểm toán để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến và kiến nghị
của mình.
55. Trường hợp có sự chênh lệch giữa
số liệu quyết toán của đơn vị đưa ra trước khi kiểm toán với số liệu quyết toán
sau khi điều chỉnh theo đề nghị của kiểm toán viên thì kiểm toán viên phải lập
bảng Phụ lục chi tiết chênh lệch và nguyên nhân chênh lệch kèm theo.
56. Trường hợp kiểm toán viên đưa ra
số liệu cần điều chỉnh nhưng không được đơn vị chấp nhận hoặc chấp nhận nhưng
không điều chỉnh số liệu báo cáo quyết toán vốn đầu tư sau khi kiểm toán thì
kiểm toán viên cũng phải lập bảng Phụ lục kèm theo hoặc ghi rõ trong Báo cáo
kiểm toán.
57. Việc đưa ra ý kiến trong báo cáo
kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành phải tuân thủ Chuẩn mực kiểm
toán số 700 "Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính". (Các điểm chủ yếu
quy định từ đoạn 58 đến đoạn 66).
58. Căn cứ vào tình hình và kết quả
kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra một trong các loại ý kiến
trong báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, như sau:
·
Ý kiến chấp nhận toàn phần;
·
Ý kiến chấp nhận từng phần;
·
Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến);
·
Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược).
Ý kiến chấp nhận toàn phần
59. Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến
chấp nhận toàn phần được trình bày trong trường hợp kiểm toán viên và công ty
kiểm toán cho rằng Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự
án được kiểm toán, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán Việt Nam hiện
hành và các quy định pháp luật có liên quan.
60. Ý kiến chấp nhận toàn phần được áp
dụng cho cả trường hợp Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành có những sai
sót nhưng đã được kiểm toán viên phát hiện và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến
của kiểm toán viên; Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sau khi điều chỉnh
đã được kiểm toán viên chấp nhận. Trường hợp này thường dùng mẫu câu:
"Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên khía cạnh trọng yếu, Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành sau khi đã điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán
viên, với tổng mức đầu tư thực hiện là... VNĐ đã phản ánh trung thực và hợp lý
tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án tại thời điểm lập báo cáo quyết toán
và phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành và quy định pháp lý
có liên quan".
61. Ý kiến chấp nhận toàn phần không
có nghĩa là báo cáo quyết toán vốn đầu tư được kiểm toán là hoàn toàn đúng, mà
có thể có sai sót nhưng sai sót đó (nếu có) là không trọng yếu. (Xem Phụ lục
04)
Ý kiến chấp nhận từng phần
62. Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến
chấp nhận từng phần được trình bày trong trường hợp kiểm toán viên và công ty
kiểm toán cho rằng Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành chỉ phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình quyết toán vốn đầu tư của
dự án, nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuỳ thuộc (hoặc ngoại trừ) mà kiểm
toán viên đã nêu ra trong báo cáo kiểm toán. Điều này cũng có nghĩa là nếu các
yếu tố do kiểm toán viên nêu ra trong báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng trọng yếu
đến Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thì Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành đó đã không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu.
Yếu tố tuỳ thuộc là yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn, như các vấn
đề liên quan đến quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư đối với chi phí đầu tư của một công trình hay hạng mục công trình nào đó
thuộc dự án.
63. Yếu tố tuỳ thuộc do kiểm toán viên
nêu ra thường liên quan đến các sự kiện có thể xảy ra trong tương lai, n”m
ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và kiểm toán viên hoặc là vấn đề chưa được
quy định rõ ràng trong các chính sách liên quan của Nhà nước mà cách giải quyết
là tuỳ thuộc ở thẩm quyền của người ra quyết định. Việc đưa ra yếu tố tuỳ thuộc
cho phép kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm kiểm toán của mình nhưng cũng
làm cho người đọc Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành phải lưu ý và tiếp
tục theo dõi khi sự kiện có thể xảy ra hoặc người có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán phải tự quyết định xử lý.
Ví dụ về báo cáo kiểm toán có yếu tố
tuỳ thuộc:
"Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu, Báo
cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sau khi đã điều chỉnh theo ý kiến của kiểm
toán viên, với tổng mức đầu tư thực hiện là… VNĐ đã phản ánh trung thực và hợp
lý tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án tại ngày lập báo cáo quyết toán
vốn đầu tư, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành và các quy
định pháp lý có liên quan, tuỳ thuộc vào:
·
Chi phí phát sinh của hạng mục A3 đang trong quá trình phê
duyệt dự toán bổ sung được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận là XY1 VNĐ;
·
Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán chưa phát sinh được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chấp nhận khi phát sinh thực tế là XY2 VNĐ;
·
Chi phí chạy thử thực tế phát sinh được cơ quan có thẩm
quyền chấp nhận là XY3 VNĐ.
64. Ý kiến chấp nhận từng phần được
đưa ra trong trường hợp kiểm toán viên cho rằng không thể đưa ra ý kiến chấp
nhận toàn phần, và những phần không chấp nhận do không đồng ý với Giám đốc hay
do công việc kiểm toán bị giới hạn, là quan trọng nhưng không liên quan tới một
số lượng lớn các khoản mục tới mức có thể dẫn đến "ý kiến từ chối"
hoặc "ý kiến không chấp nhận". ý kiến chấp nhận từng phần còn được
thể hiện bởi thuật ngữ "ngoại trừ" ảnh hưởng của các vấn đề không
được chấp nhận, bằng mẫu câu: "ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu có) của
những vấn đề nêu trên, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đã phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu...".
Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến)
65.
Ý
kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến) được đưa ra trong trường hợp
hậu quả của việc bị giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc không được
cung cấp đầy đủ hồ sơ quyết toán liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục
tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán
thích hợp để có thể cho ý kiến về báo cáo quyết toán vốn đầu tư, bằng mẫu câu:
"Theo ý kiến của chúng tôi, vì các lý do nêu trên, chúng tôi không thể đưa
ra ý kiến về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành...".
Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược)
66.
Ý
kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) được đưa ra trong trường hợp các
vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số
lượng lớn các khoản mục đến mức mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng
ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót
trọng yếu của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, bằng mẫu câu:
"Theo ý kiến của chúng tôi, vì ảnh hưởng trọng yếu của những vấn đề nêu
trên, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là không trung thực và không hợp
lý trên các khía cạnh trọng yếu...".
Mỗi khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phải là ý
kiến chấp nhận toàn phần (ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối, hoặc ý
kiến không chấp nhận) thì phải Mô tả rõ ràng trong báo cáo kiểm toán tất cả
những lý do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó và định lượng, nếu được, những ảnh hưởng
đến Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Thông thường, các thông tin này
được ghi trong một đoạn riêng n”m trước đoạn đưa ra ý kiến của kiểm toán viên.
Xử lý các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán
67. Sau ngày công bố báo cáo kiểm toán
kèm theo Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, nếu kiểm toán viên và công
ty kiểm toán nhận thấy có sai sót trong kết quả kiểm toán hoặc có sự kiện phát
sinh làm ảnh hưởng trọng yếu đến ý kiến kiểm toán đã công bố thì kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải áp dụng các biện pháp sau đây:
a) Nếu đơn vị
được kiểm toán chấp nhận sửa đổi lại Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
thì kiểm toán viên phải công bố lại báo cáo kiểm toán mới dựa trên Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đã sửa đổi và thông báo đến các bên đã nhận
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
b) Nếu đơn vị
được kiểm toán không chấp nhận sửa đổi lại Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành thì kiểm toán viên phải thực hiện ngay các biện pháp thông báo đến các
bên đã và sẽ nhận Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, đồng thời thông báo
cho đơn vị được kiểm toán biết.
Hồ sơ kiểm
toán
68. Kiểm toán viên phải thu thập và
lưu trong hồ sơ kiểm toán mọi tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến cuộc
kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của mình và
chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam. Hồ sơ kiểm toán phải đầy đủ và chi tiết sao cho kiểm toán viên
khác hoặc người có trách nhiệm kiểm tra, soát xét có thể hiểu được toàn bộ về
cuộc kiểm toán.
Việc lập và
lưu giữ hồ sơ kiểm toán cho các cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành phải thực hiện theo Chuẩn mực kiểm toán số 230 - Hồ sơ kiểm toán.
(Các điểm chủ yếu quy định từ đoạn 69 đến đoạn 77).
69. Kiểm toán viên phải ghi chép và
lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán của mình tất cả các tài liệu và thông tin liên
quan đến:
a) Kế hoạch kiểm
toán;
b) Việc thực
hiện cuộc kiểm toán: Nội dung, chương trình và phạm vi của các thủ tục đã được
thực hiện;
c) Kết quả của
các thủ tục kiểm toán đã thực hiện;
d) Những kết
luận mà kiểm toán viên rút ra từ những bằng chứng kiểm toán thu thập được.
Hồ sơ kiểm toán phải ghi lại tất cả những suy luận của
kiểm toán viên về những vấn đề cần xét đoán chuyên môn và các kết luận liên
quan. Đối với những vấn đề khó xử lý về nguyên tắc hay khó xét đoán chuyên môn,
ngoài việc đưa ra kết luận, kiểm toán viên còn phải lưu giữ những thông tin có
thực, cần thiết đã thu thập được. Hồ sơ kiểm toán phải lưu giữ kết quả kiểm
tra, soát xét chất lượng kiểm toán của từng cấp có thẩm quyền theo quy định của
công ty kiểm toán.
70. Hồ sơ kiểm toán được lập theo mẫu
biểu và quy trình kiểm toán do công ty kiểm toán quy định. Kiểm toán viên được
phép sử dụng các mẫu biểu, giấy tờ làm việc, các bảng phân tích và các tài liệu
khác của khách hàng, nhưng phải bảo đảm rằng các tài liệu đã được lập một cách
đúng đắn. Trong từng trường hợp cụ thể, kiểm toán viên phải lưu trữ trong hồ sơ
kiểm toán các tài liệu của khách hàng mà kiểm toán viên xét thấy cần thiết và
quan trọng đối với ý kiến của mình về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
của đơn vị.
71. Hồ sơ kiểm toán được lập và sắp xếp
phù hợp với từng khách hàng và cho từng hợp đồng kiểm toán tuỳ theo điều kiện
và yêu cầu của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Việc sử dụng các tài liệu
theo mẫu quy định (bản câu hỏi, mẫu thư, cấu trúc hồ sơ mẫu...) giúp kiểm toán
viên nâng cao hiệu quả trong việc lập và kiểm tra hồ sơ, tạo điều kiện cho việc
phân công công việc và kiểm tra chất lượng kiểm toán.
72. Mỗi hồ sơ kiểm toán được lập và
lưu trữ thành hai (2) loại:
·
Hồ sơ kiểm toán chung;
·
Hồ sơ kiểm toán chi tiết.
73. Hồ sơ kiểm toán chung, thường gồm:
·
Tên và số hiệu hồ sơ; ngày, tháng lập và ngày, tháng lưu
trữ;
·
Các thông tin chung về dự án và đơn vị được kiểm toán:
-
Các
ghi chép hoặc bản sao các tài liệu pháp lý, thỏa thuận và biên bản quan trọng
như: Dự án; Quyết định đầu tư dự án; Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
tổng dự toán; Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu; Biên bản họp Ban Giám
đốc có liên quan đến dự án;
-
Các tài liệu về thuế: Các văn bản, chế độ thuế riêng cho
dự án được cấp có thẩm quyền cho phép, các tài liệu về thực hiện nghĩa vụ thuế
hàng năm;
-
Các tài liệu về nhân sự: Quyết định thành lập ban quản
lý; Tên,
địa chỉ, chức năng và phạm vi hoạt động, cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm
toán; Các quy định riêng của khách hàng về
nhân sự; Quy định về quản lý và sử dụng quỹ lương;
-
Các quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quá trình
quản lý đầu tư: Quy trình kiểm tra và thanh toán khối lượng hoàn thành;
-
Các văn bản khác liên quan đến quá trình đầu tư dự án.
·
Hợp đồng kiểm toán, phụ lục hợp đồng (nếu có), thanh lý
hợp đồng kiểm toán;
·
Các thông tin về người lập, người kiểm tra, soát xét hồ
sơ kiểm toán:
-
Họ tên kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên thực hiện
kiểm toán và lập hồ sơ kiểm toán;
-
Họ tên người kiểm tra, soát xét, ngày tháng kiểm tra;
-
Họ tên người xét duyệt, ngày tháng xét duyệt.
·
Kế hoạch kiểm toán:
-
Những bằng chứng về kế hoạch kiểm toán tổng thể, chương
trình kiểm toán và những thay đổi của kế hoạch kiểm toán;
-
Những bằng chứng về thay đổi hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng;
-
Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và những đánh giá khác;
·
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư do khách hàng lập trước
khi kiểm toán;
·
Tổng hợp kết quả kiểm toán và báo cáo kiểm toán dự thảo,
báo cáo kiểm toán chính thức;
·
Bản giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị
được kiểm toán;
·
Bản xác nhận do khách hàng hoặc người thứ ba gửi tới;
·
Các tài liệu khác.
74. Hồ sơ kiểm toán chi tiết, thường
gồm:
·
Chương trình kiểm toán, các thủ tục kiểm toán đã thực
hiện và kết quả thu được;
·
Các tài liệu có liên quan đến các công trình, hạng mục
công trình của dự án: Thiết kế bản vẽ thi công, dự toán chi tiết, hồ sơ mời
thầu, biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công, quyết toán hạng mục;
·
Các bản tính toán của kỹ thuật viên;
·
Các biên bản làm việc chi tiết;
·
Các tài liệu khác.
75. Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải giữ bí mật và bảo đảm an toàn hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán phải
lưu trữ từ 10 năm trở lên để đáp ứng yêu cầu hành nghề và phù hợp với quy định
chung của pháp luật về bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán do Nhà nước quy
định và quy định riêng của tổ chức nghề nghiệp và của từng công ty kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán được sắp xếp, lưu giữ một cách thuận lợi, khoa học theo một
trật tự dễ tìm, dễ lấy, dễ tra cứu và được lưu giữ, quản lý tập trung tại nơi
lưu giữ hồ sơ của công ty. Trường hợp công ty có các chi nhánh, hồ sơ kiểm toán
được lưu tại nơi đóng dấu báo cáo kiểm toán.
76. Hồ sơ kiểm toán thuộc quyền sở hữu
và là tài sản của công ty kiểm toán. Khách hàng hay bên thứ ba có quyền xem
xét, sử dụng một phần hoặc toàn bộ tài liệu này khi được sự đồng ý của Giám đốc
công ty kiểm toán hoặc theo quy định của nhà nước và tổ chức nghề nghiệp. Kiểm
toán viên được phép cung cấp một phần hoặc toàn bộ tài liệu làm việc trong hồ
sơ kiểm toán của mình cho khách hàng tuỳ theo từng trường hợp cụ thể do Giám
đốc công ty kiểm toán quyết định. Trong mọi trường hợp, tài liệu làm việc của
kiểm toán viên không thể thay thế chứng từ kế toán, Báo cáo quyết toán vốn đầu
tư hoàn thành của khách hàng.
77. Đối với các cuộc kiểm toán Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thuộc dự án nhóm C, công ty kiểm toán phải căn
cứ vào các quy định từ đoạn 68 đến đoạn 76 của chuẩn mực này để lập Hồ sơ kiểm
toán cho phù hợp với quy Mô của dự án.
78. Phụ lục gồm:
Phụ lục 01 - Hợp đồng kiểm toán;
Phụ lục 02 - Kế hoạch kiểm toán tổng
thể;
Phụ lục 03 - Chương trình kiểm toán;
Phụ lục 04 - Báo cáo kiểm toán (trường
hợp chấp nhận toàn phần).
CڌNG TY KIỂM TOÁN:...
Địa chỉ, điện thoại, fax, email:…
Số:
/HĐKT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
…..., ngày ...
tháng ... năm ...
|
HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN
V/v: Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Dự án .................................................
của ......................................................
·
Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và Nghị định số...
ngày... của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh
tế;
·
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của
Chính phủ về Kiểm toán độc lập;
·
Căn cứ Nghị định số... ngày... của Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
·
Thực hiện Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp
đồng kiểm toán; Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 1000 "Kiểm toán Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành";
·
Bên
A: Công ty (Ban quản lý dự án)…………… (Dưới đây gọi tắt
là Bên A)
Đại diện là
Ông/Bà :…………………………………………............
Chức vụ :.………………………………….......................
Điện thoại :.………………………………………………...
Fax :.………………………………………………...
Địa chỉ :.…………………………………………………
Tài khoản số :………………………
tại Ngân hàng…………..
Bên
B: Công ty Kiểm toán……………………… (Dưới đây gọi
tắt là Bên B)
Đại diện là
Ông/Bà :.............................................................................
Chức vụ :.………………………………………………....
Điện thoại :.…………………………………………………
Fax :.………………………………………………....
Địa chỉ :.…………………………………………………
Tài khoản số :………………………
tại Ngân hàng…………..
Sau khi thỏa
thuận, hai bên nhất trí ký hợp đồng này gồm các điều khoản sau:
Điều
1: Nội dung dịch vụ
Bên B sẽ cung
cấp cho Bên A dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự
án................. của....................................
Điều
2: Luật định và chuẩn mực
Dịch vụ trên được tiến hành theo đúng
các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán độc lập hiện hành tại
Việt Nam, phù hợp với các văn bản pháp luật của Nhà nước ban hành trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản, theo tình hình thực tế của Bên A và theo những thỏa thuận
được thống nhất bằng văn bản trong quá trình thực hiện. Kết quả dịch vụ đảm bảo
khách quan, sát thực tế, bí mật số liệu.
Các chuẩn mực
này đòi hỏi Bên B phải lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán để đạt được sự đảm
bảo hợp lý rằng báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành không còn chứa đựng
những sai sót trọng yếu. Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra và thực hiện
các thử nghiệm cơ bản các bằng chứng cho những khoản mục và những thông tin
trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Do bản chất và
những hạn chế vốn có của kiểm toán cũng như của hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ, có những rủi ro khó tránh khỏi, ngoài khả năng của kiểm toán
viên và công ty kiểm toán trong việc phát hiện hết sai sót.
Điều
3: Trách nhiệm và quyền hạn của các bên
3.1.
Trách nhiệm của Bên A:
* Lưu giữ và quản lý chứng từ, sổ sách
kế toán, tài liệu dự toán, bản vẽ thiết kế, báo cáo quyết toán và các hồ sơ,
tài liệu có liên quan đến dự án theo đúng quy định của nhà nước;
* Bảo đảm cung cấp kịp thời cho Bên B
toàn bộ hồ sơ, tài liệu cần thiết có liên quan đến cuộc kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành, bao gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư; Báo cáo quyết toán vốn đầu tư; Các văn bản pháp lý có
liên quan; Các hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng; Các biên bản
nghiệm thu giai đoạn, biên bản tổng nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành;
Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công, hồ sơ đấu thầu, dự toán thiết kế... và các
hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến dự án và chịu trách nhiệm pháp lý đối với
các hồ sơ tài liệu cung cấp cho kiểm toán;
* Cử cán bộ chuyên môn cùng tham gia
với Bên B để thuyết minh, xác định chính xác các nội dung công việc khi có yêu
cầu của Bên B;
* Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành dùng để kiểm toán phải được Bên A ký và đóng dấu chính thức trước khi
cung cấp cho Bên B. Việc lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành trung
thực, hợp lý và công bố các thông tin khác là trách nhiệm của Bên A. Trách
nhiệm này đòi hỏi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ phải thích
đáng, sự lựa chọn và áp dụng đúng đắn các chính sách kế toán và việc đảm bảo an
toàn cho các tài sản của đơn vị;
* Bên B có thể yêu cầu Bên A xác nhận
bằng văn bản sự đảm bảo về các thông tin và tài liệu liên quan đến cuộc kiểm
toán đã cung cấp cho Bên B (Trong trường hợp cần thiết);
* Cử nhân viên của Bên A tham gia,
phối hợp với Bên B và tạo điều kiện thuận lợi để Bên B có thể xem xét tất cả
chứng từ, sổ kế toán và các thông tin khác cần thiết cho cuộc kiểm toán;
* Tạo điều kiện cho Bên B khảo sát,
kiểm tra hiện trường khi có yêu cầu của Bên B;
* Thanh toán đầy đủ phí kiểm toán theo
hợp đồng cho Bên B.
3.2.
Trách nhiệm của Bên B:
* Bên B bảo đảm tuân thủ các chuẩn mực
kiểm toán hiện hành (như Điều 2);
* Xây dựng và thống nhất với Bên A nội
dung, chương trình kiểm toán, thực hiện đúng chương trình kiểm toán theo nguyên
tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu;
* Thường xuyên trao đổi, bàn bạc với
Bên A để giải quyết các vướng mắc trong quá trình kiểm toán, đáp ứng tiến độ và
chất lượng công việc mà hai bên đã thống nhất;
* Nộp báo cáo kiểm toán cho Bên A đúng
thời hạn quy định và chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan, hợp lý
của thông tin đưa ra trong Báo cáo kiểm toán;
Điều
4: Báo cáo kiểm toán
Sau khi hoàn
thành cuộc kiểm toán, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A:
* Báo cáo kiểm
toán;
* Thư quản lý
(nếu có) sẽ đề cập đến những điểm thiếu sót cần khắc phục và ý kiến đề xuất của
kiểm toán viên và công ty kiểm toán nhằm cải tiến hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ;
* Báo cáo kiểm
toán và Thư quản lý (nếu có) được lập gồm... bộ chính thức; Bên A... giữ... bộ,
Công ty kiểm toán... giữ... bộ.
Điều
5: Phí dịch vụ và phương thức thanh toán
* Tổng số phí
dịch vụ là:............................... (Bằng chữ:……………)
* Phương thức
thanh toán (theo thỏa thuận).
Phí này sẽ được
thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, bằng tiền đồng Việt Nam.
Điều
6: Cam kết thực hiện và thời gian hoàn thành
Hai bên cam kết
thực hiện tất cảc các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc, hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau và trao
đổi, tìm giải pháp thích hợp. Mọi thông tin phải được thông báo trực tiếp cho
mỗi bên bằng văn bản theo địa chỉ đã ghi trên đây.
Thời gian hoàn
thành cuộc kiểm toán là... ngày kể từ ngày...
Điều
7: Hiệu lực, Ngôn ngữ và thời hạn hợp đồng
Hợp đồng này
được lập thành... bản và có hiệu lực từ ngày có đủ chữ ký và đóng dấu. Mỗi bên
giữ... bản Tiếng Việt.
Hợp đồng này có
giá trị thực hiện cho đến khi thanh lý hợp đồng hoặc hai bên cùng nhất trí huỷ
bỏ hợp đồng.
BÊN B
CڌNG TY KIỂM TOÁN...
Giám đốc
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
|
BÊN A
.............................................
Giám đốc
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
|
MẪU KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG THỂ
(Để
hướng dẫn và tham khảo)
CڌNG TY KIỂM TOÁN...
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG THỂ
Khách
hàng:............... Người lập: ......................... Ngày
............................
Dự
án:......................... Người soát xét: .................. Ngày
............................
1. Thông tin về dự án
và khách hàng:
Tên khách
hàng:...............................................................................................
Trụ sở chính:
.....................................................................................................
Điện thoại:
...........................
Fax:............................Email:..............................
Mã số thuế:
.......................................................................................................
Giấy phép hoạt động (giấy phép đầu tư,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)..................
Tên dự án:
..........................................................................................................
Tổng mức đầu tư: Xây lắp:
.......................................................................
Thiết bị:
.............................................................................................................
Khác:
.................................................................................................................
Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách:
..................................................................
Vay: Trong
nước: .................................................................
Ngoài
nước: .................................................................
Khác:
.......................................................................................
Qui Mô dự án:
....................................................................................................
Địa điểm xây dựng: ............................................................................................
Thời gian khởi công:
.................................... Thời gian hoàn thành:...............
Các công trình, hạng mục công trình
chủ yếu:
TT
|
Tên công
trình,
hạng mục
công trình
|
Dự toán
được duyệt
|
Quyết toán
|
Hình thức
hợp đồng
|
Hợp đồng
trọn gói
|
HĐ điều
chỉnh giá
|
Chỉ định
thầu
|
|
Hạng mục A
|
|
|
|
|
|
|
Hạng mục B
|
|
|
|
|
|
|
.......
|
|
|
|
|
|
Hình thức quản lý dự án:
..............................................................................
Các nhà thầu:
...............................................................................................
Nhà thầu xây lắp:
....................................................................................
Nhà thầu cung cấp thiết bị:
.....................................................................
Nhà thầu tư vấn:
......................................................................................
Các thay đổi bổ sung lớn trong quá
trình thực hiện dự án: ...........................
Các sự kiện đặc biệt khác có ảnh hưởng
đến dự án: ......................................
Ngân hàng giao dịch /Cơ quan cấp phát
vốn: ................................................
Nhân sự chủ chốt của khách hàng có
liên quan đến dự án:
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Bằng cấp
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ
của khách hàng: .......................................
Năng lực quản lý của Ban Giám đốc:
.................................................................
2. Hiểu biết về hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
Căn cứ vào kết quả phân tích, soát xét
sơ bộ báo quyết toán vốn đầu tư và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
để xem xét mức độ ảnh hưởng tới việc lập Báo cáo quyết toán vốn đầu tư trên các
góc độ:
+ Chính sách kế toán khách hàng đang
áp dụng và những thay đổi trong chính sách
đó......................................................................................................
+ ảnh hưởng của các chính sách mới về
kế toán và kiểm toán: ............
+ Đội ngũ nhân viên kế toán:
................................................................
+ Đội ngũ nhân viên quản lý, kỹ thuật:
...............................................
+ Yêu cầu về báo cáo:
.........................................................................
Kết luận và đánh giá về Môi trường kiểm soát, hệ thống kế
toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả:
Cao
Trung bình Thấp
3. Đánh giá rủi ro và xác định mức độ
trọng yếu:
Đánh giá rủi ro:
+
Đánh giá rủi ro tiềm tàng:
Cao
Trung bình Thấp
+
Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Cao
Trung bình Thấp
+ Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ:
Xác định mức độ trọng yếu:
Chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ
trọng yếu là:
- Tổng mức đầu tư
- Tổng dự toán
- Chi phí xây lắp
- Chi phí thiết bị
- Chi phí khác
Lý do lựa chọn mức độ trọng yếu:
..............................................................
.....................................................................................................................
Xác định mức trọng yếu cho từng mục
tiêu kiểm toán...............................
Khả năng có những sai sót trọng yếu
theo kinh nghiệm của kiểm toán viên đối với dự án. Xác định các nghiệp vụ, các
chi phí hoặc các công trình, hạng mục công trình phức tạp.
- Phương pháp kiểm toán đối với các
khoản mục:
+ Kiểm tra chọn mẫu.....................................................................
+ Kiểm tra các khoản mục chủ
yếu....................................................
+ Kiểm tra toàn bộ
100%...........................................................
4. Phối hợp chỉ đạo,
giám sát, kiểm tra:
Sự tham gia của chuyên gia tư vấn pháp
luật và các chuyên gia thuộc lĩnh vực khác.
Kế hoạch thời gian.
......................................................................................
Yêu cầu nhân sự:
..........................................................................................
+ Giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách
.........................................................
+ Trưởng phòng phụ trách
...........................................................................
+ Trưởng nhóm kiểm toán
............................................................................
+ Trợ lý kiểm toán 1
....................................................................................
+ Trợ lý kiểm toán 2
.....................................................................................
5. Các vấn đề khác:
Những vấn đề đặc biệt phải quan
tâm:..........................................................
Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và
những trách nhiệm pháp lý khác:................
Nội dung và thời hạn lập báo cáo kiểm
toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng:
...................................................................................
6. Tổng hợp kế hoạch
kiểm toán tổng thể:
Thứ tự
|
Khoản mục
quan trọng
|
Rủi ro tiềm
tàng
|
Rủi ro kiểm
soát
|
Mức trọng
yếu
|
Phương pháp
kiểm toán
|
Thủ tục
kiểm toán
|
Tham chiếu
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
.......
|
|
|
|
|
|
|
* Phân loại chung về khách hàng:
Rất
quan trọng Quan trọng Bình thường
* Khác: .........
MẪU CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
(Để
hướng dẫn và tham khảo)
CڌNG TY KIỂM
TOÁN.......
CHƯ门NG TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ XڌY LẮP
Khách
hàng:............... Người lập: ......................... Ngày
............................
Dự án:......................... Người
soát xét: .................. Ngày ............................
XÁC ĐỊNH CHI TIẾT RỦI RO
Những rủi ro chi tiết dưới đây được
xác định trong chương trình kiểm toán:
STT
|
Chi tiết
rủi ro
|
Phương pháp
kiểm toán
|
Thủ tục
kiểm toán
|
Người thực
hiện
|
Nhận xét/
Tham chiếu
|
|
|
|
|
|
|
(Những rủi ro này đã được xác định
trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán)
THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT
Chương trình này cần
phải được sửa đổi, bổ sung thêm nếu theo đánh giá của nhóm kiểm toán là các thủ
tục đưa ra trong chương trình chưa bao quát hết những sai sót tiềm tàng có liên
quan hoặc không đủ thông tin hướng dẫn phục vụ cho kiểm tra tính trọng yếu đối
với khoản mục chi phí này trong từng trường hợp cụ thể của từng cuộc kiểm toán.
|
CÁC THỦ TỤC
KIỂM TOÁN TỔNG HỢP
|
1.
|
KIỂM TRA TỔNG HỢP
CHI PHÍ XڌY LẮP
|
2.
|
KIỂM TRA CHI TIẾT
CHI PHÍ XڌY LẮP
|
3.
|
.............
|
|
Thủ tục
kiểm toán chi tiết
|
Người thực
hiện
|
Tham chiếu
|
1
|
Kiểm tra tổng hợp
chi phí xây lắp
|
|
|
A.
|
Thu thập các bảng
tổng hợp chi phí xây lắp qua các năm
|
|
|
1.
|
Kiểm tra số tổng
cộng
|
|
|
2.
|
Đối chiếu số liệu
tổng cộng với sổ cái hàng năm, với báo cáo quyết toán vốn
|
|
|
B.
|
Thực hiện các thủ
tục phân tích đối với chi phí xây lắp
|
|
|
1.
|
Xem xét sự tăng
giảm chi phí xây lắp của các hạng mục so với tổng dự toán được duyệt
|
|
|
2.
|
Đánh giá kết quả
kiểm tra
|
|
|
2
|
kiểm tra chi tiết
chi phí xây lắp
|
|
|
A.
|
Trên cơ sở phân
tích chi phí xây lắp, kiểm tra và đối chiếu tới các bằng chứng sau:
|
|
|
1.
|
Phiếu giá công
trình
|
|
|
2.
|
Chứng từ thanh
toán, cấp phát của ngân hàng
|
|
|
3.
|
Tổng hợp khối lượng
đã thanh toán cho các nhà thầu
|
|
|
4.
|
Đánh giá kết quả
kiểm tra và khẳng định rằng tất cả các chi phí xây lắp liên quan đến các hạng
mục công trình đã được hạch toán đầy đủ
|
|
|
B.
|
Kiểm tra chi tiết
quyết toán chi phí xây lắp các hạng mục công trình để đảm bảo rằng:
|
|
|
1.
|
Khối lượng quyết
toán đã phản ánh phù hợp với thực tế thi công và các quy định của nhà nước
|
|
|
2.
|
Đơn giá quyết toán
được áp dụng phù hợp với quy định của nhà nước và của dự án
|
|
|
3.
|
Định mức quyết toán
được áp dụng phù hợp với các quy định của nhà nước và của dự án
|
|
|
4.
|
Các hệ số trượt
giá, phụ phí, bù chênh lệch giá vật tư được áp dụng phù hợp với các quy định
của nhà nước và của dự án
|
|
|
5.
|
Đánh giá kết quả
kiểm tra
|
|
|
MẪU BÁO CÁO KIỂM TOÁN CHẤP NHẬN TOÀN PHẦN
CڌNG TY KIỂM
TOÁN XYZ
(Địa chỉ, điện
thoại, fax, email...)
Số:...............................................
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Về: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Dự án:...................................................
của Ban quản lý dự án ABC
Kính gửi: Ban quản lý dự án ABC
Chúng tôi đã
kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án....................
được lập ngày.................. của Ban quản lý dự án ABC từ trang... đến
trang... kèm theo.
1.
Trách nhiệm của Ban quản lý dự án và trách nhiệm của kiểm toán viên
Việc lập và
trình bày Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành này thuộc trách nhiệm của
Ban quản lý dự án ABC. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo
cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
2.
Phạm vi, căn cứ của cuộc kiểm toán
Căn cứ pháp
lý
(Nêu các văn
bản pháp quy của nhà nước ban hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư, xây dựng)
Hồ sơ quyết
toán dự án
(Nêu rõ toàn bộ
hồ sơ quyết toán dự án mà kiểm toán viên được cung cấp)
Phạm vi kiểm
toán
Chúng tôi đã
thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn
mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm
bảo hợp lý rằng Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành không còn chứa đựng
các sai sót trọng yếu.
Trên cơ sở hồ sơ quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành do Ban quản lý dự án ABC cung cấp, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án............. của Ban quản lý dự
án ABC theo đúng hướng dẫn tại (Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của
Bộ Tài chính), bao gồm các nội dung sau:
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án đầu
tư;
- Kiểm tra nguồn vốn đầu tư;
- Kiểm tra giá trị khối lượng xây lắp
hoàn thành;
- Kiểm tra giá trị khối lượng thiết bị
hoàn thành;
- Kiểm tra các khoản chi phí khác;
- Kiểm tra chi phí đầu tư không tính
vào giá trị tài sản;
- Kiểm tra giá trị tài sản bàn giao
đưa vào sử dụng;
- Kiểm tra tình hình công nợ và vật
tư, thiết bị tồn đọng.
Để thực hiện các nội dung trên, chúng
tôi đã tiến hành kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán liên quan đến dự án; Kiểm
tra khối lượng quyết toán các gói thầu, quyết toán các chi phí khác, rà soát,
đối chiếu với thiết kế, dự toán được duyệt, dự toán phát sinh, biên bản nghiệm
thu, bản vẽ hoàn công; Kiểm tra việc áp dụng định mức XDCB của nhà nước, đơn
giá XDCB địa phương, đơn giá dự toán được duyệt và các bước thử nghiệm khác mà
chúng tôi thấy cần thiết trong từng trường hợp.
3. Kết quả
kiểm tra
Khái quát
chung về dự án: Nêu khái quát chung về dự án
Hồ sơ báo cáo
quyết toán:
(Đã đầy đủ chưa? thiếu tài liệu gì? Kiểm toán viên có tham gia hoàn thiện hồ sơ
quyết toán không?)
Tính pháp lý
của quá trình đầu tư xây dựng dự án:
Danh mục và
nội dung các văn bản pháp lý:
(Danh mục và
nội dung các văn bản pháp lý liên quan đến quá trình đầu tư dự án có phù hợp
hay không phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước.)
Tính pháp lý
và việc thực hiện hợp đồng kinh tế:
(Nêu rõ tính
pháp lý và việc thực hiện các hợp đồng về đầu tư xây dựng dự án có phù hợp/ hay
không phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước)
Nguồn vốn đầu
tư xây dựng dự án:
Nguồn vốn:
Đơn vị tính:
VNĐ
Nội dung
|
Mức đầu tư
được duyệt
|
Thực hiện
|
|
Theo báo cáo quyết toán
|
Kết quả kiểm toán
|
Chênh lệch (*)
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5 = 4 - 3
|
- Ngân sách
|
|
|
|
|
- Vay
|
|
|
|
|
- Nguồn vốn khác
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên nhân chênh
lệch nguồn vốn (nếu có)
Chi phí đầu tư thực
hiện:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
|
Nội dung
|
Dự toán
được duyệt
|
Thực hiện
|
Theo báo cáo
Quyết toán
|
Kết quả
kiểm toán
|
Chênh lệch (*)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6 = 5 - 4
|
|
Chi phí xây lắp
|
|
|
|
|
|
Chi phí thiết bị
|
|
|
|
|
|
Chi phí khác
|
|
|
|
|
|
Chi phí dự phòng
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Chi phí đầu tư đề
nghị duyệt bỏ không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư:
Đơn vị tính: VNĐ
TT
|
Nội dung
|
Theo báo cáo
Quyết toán
|
Kết quả
kiểm toán
|
Chênh lệch
(*)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5 = 4 - 3
|
6
|
1
|
Chi phí ......
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí......
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Giá trị tài sản bàn
giao:
Đơn vị tính: VNĐ
TT
|
Nội dung
|
Theo báo cáo
Quyết toán
|
Kết quả
kiểm toán
|
Chênh lệch
(*)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5 = 4 - 3
|
6
|
1
|
Tài sản cố định
|
|
|
|
|
2
|
Tài sản lưu động
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Các khoản nợ phải
thu, phải trả:
Đơn vị tính: VNĐ
TT
|
Tên chủ nợ và khách nợ
|
Báo cáo Quyết toán
|
Kết quả kiểm toán
|
Chênh lệch
(*)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5 = 4 - 3
|
6
|
I
|
Nợ phải thu
|
|
|
|
|
II
|
Nợ phải trả
|
|
|
|
|
Giá trị các vật tư
thiết bị tồn đọng:
Đơn vị tính: VNĐ
TT
|
Nội dung
|
Theo báo cáo
Quyết toán
|
Kết quả kiểm toán
|
Chênh lệch
(*)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5 = 4 - 3
|
6
|
I
|
Vật tư
|
|
|
|
|
II
|
Thiết bị
|
|
|
|
|
(*) Nếu chênh lệch
lớn thì có bảng phụ lục kèm theo và trình bày rõ nguyên nhân
4. Mô tả lý do: Nếu ý
kiến kiểm toán (đoạn 5) là ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối hay ý
kiến không chấp nhận (như quy định ở đoạn 62, 65, 66 Chuẩn mực này).
5. Ý kiến kiểm toán:
Trên cơ sở các tài
liệu được Ban quản lý ABC cung cấp, theo ý kiến chúng tôi, xét trên các khía cạnh
trọng yếu, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành kèm theo của dự án với tổng
mức đầu tư thực hiện là... đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình quyết
toán vốn đầu tư của dự án... tại thời điểm lập báo cáo và phù hợp với chuẩn
mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
6. Kiến nghị:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Kiểm toán viên
(Họ và tên, chữ ký)
Chứng chỉ KTV....................
|
Hà Nội, ngày... tháng... năm...
CڌNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Giám đốc
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
Chứng chỉ KTV......................
|