BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
30/2010/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHUẨN GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ, quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề;
Căn cứ Quyết định 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy
nghề như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chuẩn
giáo viên, giảng viên dạy nghề, bao gồm các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống và năng lực nghề nghiệp.
2. Thông tư này áp dụng đối với
giáo viên, giảng viên dạy nghề tại các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp
nghề, trung tâm dạy nghề và các cơ sở khác có tham gia hoạt động dạy nghề.
Thông tư này không áp dụng đối với
giáo viên, giảng viên dạy các môn chung, các môn văn hoá tại các trường cao đẳng
nghề, trung cấp nghề.
Điều 2. Mục
đích ban hành chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề
1. Làm cơ sở để xây dựng mục
tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng giáo
viên, giảng viên dạy nghề.
2. Giúp giáo viên, giảng viên dạy
nghề tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề nghiệp, từ
đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Làm cơ sở để đánh giá giáo
viên, giảng viên dạy nghề hàng năm phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng, đào tạo
và bồi dưỡng đội ngũ này.
4. Làm cơ sở để xây dựng chế độ,
chính sách đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chuẩn giáo viên, giảng
viên dạy nghề” là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, năng lực nghề nghiệp mà giáo viên, giảng viên dạy nghề cần đạt được
nhằm đáp ứng mục tiêu dạy nghề.
2. “Tiêu chí” là một lĩnh
vực của chuẩn, bao gồm các yêu cầu có nội dung liên quan thể hiện năng lực của
giáo viên, giảng viên thuộc lĩnh vực đó. Trong mỗi tiêu chí có một số tiêu chuẩn.
3. “Tiêu chuẩn” là những
yêu cầu cụ thể của tiêu chí. Trong mỗi tiêu chuẩn có các chỉ số đánh giá.
4. “Giáo viên, giảng viên dạy
nghề” là giáo viên dạy trình độ sơ cấp nghề (sau đây gọi là giáo viên sơ cấp
nghề), giáo viên dạy trình độ trung cấp nghề (sau đây gọi là giáo viên trung cấp
nghề), giáo viên, giảng viên dạy trình độ cao đẳng nghề (sau đây gọi là giáo
viên, giảng viên cao đẳng nghề).
Chương II
CHUẨN GIÁO VIÊN, GIẢNG
VIÊN DẠY NGHỀ
Điều 4. Tiêu
chí 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống
1. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính
trị
a) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Thường xuyên học tập nâng cao
nhận thức chính trị;
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật; có
ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi
vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp;
d) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ
công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
2. Tiêu chuẩn 2: Đạo đức nghề
nghiệp
a) Yêu nghề, tâm huyết với nghề;
có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp
tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện
mục tiêu dạy nghề; thương yêu, tôn trọng người học, giúp người học khắc phục
khó khăn để học tập và rèn luyện tốt, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
người học;
b) Tận tụy với công việc; thực
hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, cơ sở, ngành;
c) Công bằng trong giảng dạy,
giáo dục, khách quan trong đánh giá năng lực của người học; thực hành tiết kiệm,
chống tham nhũng, lãng phí, chống bệnh thành tích;
d) Thực hiện phê bình và tự phê
bình thường xuyên, nghiêm túc.
3. Tiêu chuẩn 3: Lối sống, tác
phong
a) Sống có lý tưởng, có mục
đích, ý chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và
tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh;
b) Có lối sống lành mạnh, văn
minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; có
thái độ ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và
phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ;
c) Tác phong làm việc khoa học;
trang phục khi thực hiện nhiệm vụ giản dị, gọn gàng, lịch sự, không gây phản cảm
và phân tán sự chú ý của người học; có thái độ văn minh, lịch sự, đúng mực
trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học, với phụ
huynh người học và nhân dân; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu
đáo;
d) Xây dựng gia đình văn hoá; biết
quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
Điều 5. Tiêu
chí 2: Năng lực chuyên môn
1. Tiêu chuẩn 1: Kiến thức
chuyên môn
a) Đối với
giáo viên sơ cấp nghề
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp
nghề, trung cấp chuyên nghiệp trở lên; có trình độ A về tin học trở lên;
- Nắm vững kiến thức của môn học,
mô-đun được phân công giảng dạy;
- Có kiến thức về môn học,
mô-đun liên quan;
- Có hiểu biết về thực tiễn sản
xuất của nghề.
b) Đối với giáo viên trung cấp
nghề
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc
đại học sư phạm kỹ thuật trở lên, chuyên ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có
trình độ B về một ngoại ngữ thông dụng và có trình độ A về tin học trở lên;
- Nắm vững kiến thức nghề được
phân công giảng dạy;
- Có kiến thức về nghề liên
quan;
- Hiểu biết về thực tiễn sản xuất
và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của nghề.
c) Đối với giáo viên, giảng viên
cao đẳng nghề
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc
đại học sư phạm kỹ thuật trở lên, chuyên ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có
trình độ B về một ngoại ngữ thông dụng và có trình độ B về tin học trở lên;
- Nắm vững kiến thức nghề được
phân công giảng dạy;
- Có kiến thức về nghề liên
quan;
- Hiểu biết về thực tiễn sản xuất
và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của nghề.
2. Tiêu chuẩn 2: Kỹ năng nghề
a) Đối với
giáo viên sơ cấp nghề
- Có kỹ năng nghề tương đương
trình độ trung cấp nghề hoặc bậc 3/7, bậc 2/6 hoặc là nghệ nhân cấp tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương trở lên;
- Thực hiện thành thạo các kỹ
năng nghề quy định trong chương trình môn học, mô-đun được phân công giảng dạy;
- Biết tổ chức lao động sản xuất,
dịch vụ nghề được phân công giảng dạy;
- Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ
sinh lao động của nghề.
b) Đối với giáo viên trung cấp
nghề
- Có kỹ năng nghề tương đương
trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 4/7, bậc 3/6 trở lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc
gia;
- Thực hiện thành thạo các kỹ
năng của nghề được phân công giảng dạy;
- Tổ chức thành thạo lao động sản
xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng dạy;
- Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ
sinh lao động của nghề.
c) Đối với giáo viên, giảng viên
cao đẳng nghề
- Có kỹ năng nghề tương đương
trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 5/7, bậc 4/6 trở lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc
gia;
- Thực hiện thành thạo các kỹ
năng của nghề được phân công giảng dạy;
- Tổ chức thành thạo lao động sản
xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng dạy;
- Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ
sinh lao động của nghề.
Điều 6. Tiêu
chí 3: Năng lực sư phạm dạy nghề
1. Tiêu chuẩn 1: Trình độ nghiệp
vụ sư phạm dạy nghề, thời gian tham gia giảng dạy
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư
phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề
phù hợp với cấp trình độ đào tạo hoặc tương đương;
b) Có thời gian tham gia giảng dạy
ít nhất 6 tháng đối với giáo viên sơ cấp nghề, 12 tháng đối với giáo viên trung
cấp nghề, giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề.
2. Tiêu chuẩn 2: Chuẩn bị hoạt động
giảng dạy
a) Lập được kế hoạch giảng dạy
môn học, mô-đun được phân công trên cơ sở chương trình, kế hoạch đào tạo của cả
khoá học;
b) Soạn được giáo án theo quy định,
thể hiện được các hoạt động dạy và học;
c) Lựa chọn được phương pháp dạy
học phù hợp cho các bài học của chương trình môn học, mô-đun thuộc nghề được
phân công giảng dạy;
d) Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện
dạy học, trang thiết bị dạy nghề, nguyên, nhiên, vật liệu thực hành cần thiết;
tự làm được các loại phương tiện dạy học thông thường.
Đối với giáo viên trung cấp nghề,
giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề, ngoài yêu cầu trên còn phải chủ trì hoặc
tham gia thiết kế và bố trí trang thiết bị dạy học của phòng học chuyên môn phù
hợp với chương trình của nghề phân công giảng dạy.
3. Tiêu chuẩn 3: Thực hiện hoạt
động giảng dạy
a) Tổ chức dạy học phù hợp với
nghề đào tạo và với từng đối tượng người học; thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy,
đúng chương trình, nội dung;
b) Thực hiện các giờ dạy lý thuyết/thực
hành/tích hợp theo đúng giáo án, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ
theo quy định;
c) Biết vận dụng, phối hợp các
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực
tự học của người học;
d) Sử dụng thành thạo các phương
tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề để nâng cao hiệu quả giảng dạy, đảm bảo
chất lượng dạy nghề; ứng dụng được công nghệ thông tin trong giảng dạy.
4. Tiêu chuẩn 4: Kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của người học
a) Lựa chọn và thiết kế được các
công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học về kiến thức, kỹ năng
và thái độ phù hợp với môn học, mô-đun được phân công giảng dạy;
b) Thực hiện việc kiểm tra, đánh
giá toàn diện, chính xác, mang tính giáo dục và đúng quy định.
5. Tiêu chuẩn 5: Quản lý hồ sơ dạy
học
a) Thực hiện đầy đủ các quy định
về sử dụng biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ dạy học;
b) Bảo quản, lưu trữ, sử dụng hồ
sơ dạy học theo quy định.
6. Tiêu chuẩn 6: Xây dựng chương
trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy
a) Đối với giáo viên sơ cấp nghề
- Nắm được căn cứ, nguyên tắc,
yêu cầu và quy trình xây dựng chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp;
- Có khả năng tham gia biên soạn,
chỉnh lý chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp, chương trình bồi dưỡng nghề phù
hợp với nguyên tắc xây dựng và mục tiêu của chương trình; tham gia biên soạn
giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ sơ cấp nghề.
b) Đối với giáo viên trung cấp
nghề
- Nắm được căn cứ, nguyên tắc,
yêu cầu và quy trình xây dựng chương trình dạy nghề trình độ trung cấp;
- Có khả năng chủ trì hoặc tham
gia biên soạn, chỉnh lý chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, chương trình
bồi dưỡng nghề phù hợp với nguyên tắc xây dựng và mục tiêu của chương trình; chủ
trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ trung cấp
nghề.
c) Đối với giáo viên, giảng viên
cao đẳng nghề
- Nắm được căn cứ, nguyên tắc,
yêu cầu và quy trình xây dựng chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng;
- Có khả năng chủ trì hoặc tham
gia biên soạn, chỉnh lý chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng, chương trình bồi
dưỡng nghề phù hợp với nguyên tắc xây dựng và mục tiêu của chương trình; chủ
trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ cao đẳng
nghề.
7. Tiêu chuẩn 7: Xây dựng kế hoạch,
thực hiện các hoạt động giáo dục
a) Xây dựng được kế hoạch giáo dục
người học thông qua giảng dạy và qua các hoạt động khác;
b) Thực hiện việc giáo dục đạo đức
nghề nghiệp, thái độ nghề nghiệp thông qua việc giảng dạy môn học, mô-đun theo
kế hoạch đã xây dựng;
c) Vận dụng được các hiểu biết về
tâm lý, giáo dục vào thực hiện hoạt động giáo dục người học ở cơ sở dạy nghề;
d) Đánh giá kết quả các mặt rèn
luyện đạo đức của người học theo quy định một cách chính xác, công bằng và có
tác dụng giáo dục.
8. Tiêu chuẩn 8: Quản lý người học,
xây dựng môi trường giáo dục, học tập
a) Quản lý được các thông tin
liên quan đến người học và sử dụng hiệu quả các thông tin vào giáo dục, dạy học,
quản lý người học;
b) Xây dựng môi trường giáo dục,
học tập lành mạnh, thuận lợi, dân chủ, hợp tác.
9. Tiêu chuẩn 9: Hoạt động xã hội
a) Phối hợp với gia đình người học
và cộng đồng động viên, hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của người học;
góp phần huy động các nguồn lực xã hội xây dựng, phát triển cơ sở dạy nghề;
b) Tham gia các hoạt động xã hội
trong và ngoài cơ sở dạy nghề, xây dựng quan hệ giữa cơ sở dạy nghề với doanh
nghiệp nhằm phát triển cơ sở dạy nghề, cộng đồng, xây dựng phong trào học nghề
lập nghiệp trong xã hội.
Điều 7. Tiêu
chí 4: Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học
1. Tiêu chuẩn
1: Trao đổi kinh nghiệm, học tập, bồi dưỡng, rèn luyện
a) Thường xuyên dự giờ, trao đổi
kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục với đồng nghiệp; tích cực tham gia hội giảng
các cấp;
b) Tham gia bồi dưỡng đồng nghiệp
theo yêu cầu phát triển của khoa, tổ chuyên môn;
Đối với giáo viên trung cấp nghề,
giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề: Phải tham gia bồi dưỡng nâng cao, luyện
tay nghề cho học sinh, sinh viên giỏi;
c) Thường xuyên tự học tập, bồi dưỡng,
rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
d) Tham gia các khoá đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề, công nghệ, phương
pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu của dạy nghề.
2. Tiêu chuẩn 2: Nghiên cứu khoa
học
Chỉ áp dụng đối với giáo viên
trung cấp nghề, giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề.
a) Có kiến thức, kỹ năng cơ bản
về nghiên cứu khoa học và công nghệ;
b) Chủ trì hoặc tham gia đề tài
nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn đánh giá, xếp loại
giáo viên, giảng viên dạy nghề theo chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề quy định
tại Thông tư này.
2. Xây dựng chính sách động
viên, khuyến khích giáo viên, giảng viên dạy nghề đạt chuẩn.
3. Giao cho Tổng cục Dạy nghề tổng
hợp kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên, giảng viên dạy nghề hàng năm; trên cơ
sở đó có kế hoạch xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy
nghề.
Điều 9.
Trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội,
Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội, Uỷ ban
nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện đánh giá, xếp loại giáo viên, giảng viên dạy nghề theo hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định của Thông tư này đối với các
cơ sở dạy nghề thuộc quyền quản lý, thông báo kết quả về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (Tổng cục Dạy nghề); căn cứ kết quả đánh giá, xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hoá và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng
viên dạy nghề của các cơ sở dạy nghề thuộc quyền quản lý.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ sở dạy nghề
Các cơ sở dạy nghề tổ chức đánh
giá, xếp loại giáo viên, giảng viên theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các quy định của Thông tư này, báo cáo kết quả cho các cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp; căn cứ kết quả đánh giá, xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng hoặc đề xuất với cơ quan quản lý cấp trên có giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy nghề.
Điều 11.
Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên dạy nghề
Trên cơ sở chuẩn giáo viên, giảng
viên dạy nghề quy định tại Thông tư này, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy
nghề xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp nhằm
đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 16 tháng 11 năm 2010.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội và các Uỷ ban của Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở LĐ-TB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Lưu: VT, TCDN (10 bản).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đàm Hữu Đắc
|