Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 596-NĐ quy chế trường phổ thông 10 năm

Số hiệu: 596-NĐ Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục Người ký: Nguyễn Văn Huyên
Ngày ban hành: 30/08/1956 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC
******

 VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 596-NĐ

Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 1956 

 

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TRƯỜNG PHỔ THÔNG 10 NĂM

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC

Chiếu sắc lệnh số 119-SL, ngày 9-7-1946 thành lập Bộ Giáo dục;
Chiếu thông tư số 49-TT-TKV ngày 30-10-1951 quy định tổ chức trường phổ thông 9 năm;
Chiếu nghị định số 2 ngày 11-1-1956 của bộ Giáo dục về thể lệ mở trường tư thục;
Chiếu nghị định số 1027  -TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh nền Giáo dục phổ thông;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Nha Giáo dục phổ thông.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành quy chế trường phổ thông 10 năm kèm theo nghị định này.

Điều 2: Những thể lệ trái với bản quy chế trường phổ thông 10 năm đều hủy bỏ.

Điều 3:  Các ông Chánh văn phòng Bộ Giáo dục và Giám đốc Nha Giáo dục phổ thông chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC




Nguyễn Văn Huyên

 

QUY CHẾ

TRƯỜNG PHỔ THÔNG 10 NĂM

Chương 1:

HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG 10 NĂM

Điều 1: Kể từ niên học 1956 – 1957, các trường phổ thông sẽ tổ chức theo hệ thống trường phổ thông 10 năm.

Điều 2: Hệ thống trường phổ thông 10 năm chia làm 3 cấp học.

- Cấp 1: 4 năm: từ lớp 1 đến lớp 4.

- Cấp 2: 3 năm: từ lớp 5 đến lớp 7.

- Cấp 3: 3 năm: từ lớp 8 đến lớp 10.

Lớp vỡ lòng chưa sát nhập vào hệ thống trường phổ thông 10 năm. Riêng đối với miền núi, để bảo đảm trình độ kiến thức cho học sinh, thời hạn học tại cấp 1 là 5 năm (không kể lớp vỡ lòng).

Chương 2:

BIÊN CHẾ NĂM HỌC

Điều 3: - Năm học gồm 9 tháng và chia làm 4 học kỳ:

- Học kỳ 1 từ 1 – 9 đến 30-10 (2 tháng).

- Học kỳ 2 từ 2 – 11 đến 31-10 (2 tháng).

- Học kỳ 3 từ 4 – 1 đến 2-3 (2 tháng).

- Học kỳ 4 từ 5 – 3 đến 31-5 (3 tháng).

Nếu ngày khai giảng học kỳ trùng vào ngày nghỉ, thì ngày khai giảng lùi lại ngày hôm sau.

Các trường phổ thông nghỉ hè từ 1-6 đến 30-8 mỗi năm (3 tháng).

Điều 4: - Ngoài nghỉ hè, các trường phổ thông còn được nghỉ vào những dịp sau:

- Những ngày lễ Quốc khánh và tôn giáo;

- Tết nguyên đán dương lịch và âm lịch.

Mỗi năm Bộ Giáo dục sẽ ấn định trước vào đầu năm, lịch những ngày nghỉ áp dụng chung cho tất cả các trường phổ thông.

Điều 5: Nghỉ mùa không đặt thành nguyên tắc nghỉ áp dụng cho cho tất cả các trường phổ thông.

Mỗi năm Sở hay Ty Giáo dục có thể tùy hoàn cảnh và yêu cầu của mỗi địa phương, đề nghị với Ủy ban hành chính thành phố hay tỉnh quyết định cho các trường ở địa phương nghỉ một thời gian vào vụ gặt hái và báo cáo lên Khu Giáo dục và Nha Giáo dục phổ thông.

Thời gian nghỉ mùa nhiều nhất là 10 ngày.

Chương 3:

TỔ CHỨC TRƯỜNG, LỚP

Điều 6: Trường phổ thông đều gọi thống nhất như sau:

- Trường phổ thông cấp 1: là trường có từ lớp 1 đến lớp 4.

- Trường phổ thông cấp 2: là trường đã có từ lớp 5 đến lớp 7.

- Trường phổ thông cấp 3: là trường đã có từ lớp 8 đến lớp 10.

Điều 7:  Trường phổ thông 10 năm là trường có tính chất liên tục và thống nhất.

Việc tổ chức trường phổ thông thành một trường có riêng các lớp cấp 2 hoặc có riêng các lớp cấp 3, chỉ áp dụng trong trường hợp đặc biệt được Khu Giáo dục duyệt y.

Điều 8: Một văn bản riêng sẽ quy định tổ chức chi tiết trường phổ thông 10 năm. Tạm thời các trường phổ thông được tổ chức theo thể thức đã quy định trong thông tư số 33-TT-PT ngày 30 tháng 4 năm 1955 của Bộ Giáo dục về tổ chức và lãnh đạo nhà trường.

Điều 9: Lớp ghép chỉ tổ chức ở cấp 1 và ghép nhiều nhất đến 2 lớp trong trường hợp tổng số học sinh của hai lớp này chưa đủ mức số học sinh nhiều nhất quy định cho một lớp học đơn thuần.

Điều 10: - Số học sinh nhiều nhất được thu nhận vào mỗi lớp là:

Cấp 1  :           50 học sinh

Cấp 2 và 3       :           45 học sinh

Trong trường hợp tại địa phương số học sinh đông và trường lớp còn quá thiếu thốn, trường có thể tạm thời nhận thêm quá mức số học sinh định trên và nhiều nhất là thêm 10 học sinh cho mỗi lớp.

Chương 4:

NHẬN HỌC SINH VÀO HỌC VÀ THÔI HỌC

Điều 11: Hạn tuổi vào học các lớp ấn định như sau:

a. Đối với học sinh miền xuôi:

- Lớp 1: từ 7 tuổi chẵn đến 11 tuổi chẵn tính đến ngày khai giảng năm xin học.

- Lớp 2:           8         -           12        -           -

- Lớp 3:           9         -           13        -           -.

- Lớp 4:           10       -           14        -           -.

- Lớp 5:           11       -           15       -           -.

- Lớp 6:          12        -           16        -           -.

- Lớp 7:          13        -           17        -           -.

- Lớp 8:           14       -           18        -           -.

- Lớp 9:           15       -           19        -           -           .

- Lớp 10: 16   -           20       -           -.

Đối với nữ sinh miền xuôi, hạn tuổi nhiều nhất tại mỗi lớp nói trên được gia thêm 1 tuổi.

b. Đối với học sinh miền núi:

- Hạn tuổi nhiều nhất trên được gia thêm tại mỗi lớp:

- 2 tuổi đối với nam sinh miền núi.

- 3 tuổi đối với nữ sinh miền núi.

c. Việc áp dụng hạn tuổi trên.

- Hạn tuổi trên áp dụng ngay bắt đầu từ niên học 1956 – 1957 đối với học sinh mới xin vào học lớp 1 phổ thông.

Thể lệ cũ về hạn tuổi vẫn được tiếp tục áp dụng đối với học sinh hiện đang theo học trước ngày ban hành bản quy chế này tại các trường phổ thông 9 năm và trung, tiểu học cho đến khi những học sinh này học hết bậc phổ thông 10 năm.

Điều 12: Thời hạn học tại mỗi lớp. - Thời hạn học ở mỗi lớp là 1 năm. Ở mỗi cấp học, học sinh chỉ được học lại 1 năm tại một trong các lớp của cấp học ấy.

Điều 13: Xin vào học. – Hàng năm, nhà trường chỉ tổ chức nhận học sinh xin học vào dịp khai giảng đầu niên học.

Giữa niên học, trường có thể nhận học sinh được phép chuyển trường, nếu trường có chỗ để thu nhận thêm.

Điều 14: Muốn xin và học một trường phổ thông, học sinh phải nộp:

- 1 đơn xin học do phụ huynh học sinh hay người đỡ đầu đứng xin.

- 1 giấy khai sinh hay bản sao.

- Học bạ hay giấy chứng nhận học lực nếu xin vào học từ lớp 2 trở lên. Học sinh xin vào học lớp 1 phải đã biết đọc và biết viết.

Điều 15: Học sinh xin vào học lớp 5 và 8 sẽ phải qua kỳ thi tuyển sinh nếu số học sinh xin học các lớp này nhiều hơn số học sinh dự tuyển.

Điều 16: Sổ danh bộ. - Học sinh được nhận vào học sẽ tùy theo ngày nhập học được lần lượt ghi tên ngay vào sổ danh bộ của trường.

Trường chịu trách nhiệm ghi tóm tắt lý lịch và quá trình học tập của học sinh tại các lớp trong trường vào quyển sổ này. Khi học sinh xin thôi học, trường sẽ xóa ngay tên trong sổ danh bộ và ghi vào sổ này:

- Tóm tắt nhận xét về học sinh trong thời gian theo học tại trường.

- Lý do xin thôi học.

Điều 17:  Học bạ. – Quá trình học tập của mỗi học sinh tại trường phổ thông sẽ ghi vào một quyển học bạ theo mẫu thống nhất do Nha Giáo dục phổ thông ấn định.

Khi học sinh xin thôi học, trước khi giao trả học bạ cho học sinh, trường sẽ ghi vào quyển sổ này:

- Nhận xét về quá trình học tập của học sinh tại trường.

- Lý do cho phép học sinh xin thôi học.

Chương 5:

KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY

Điều 18: Chương trình. – Các trường phổ thông đều áp dụng một chương trình thống nhất do Bộ Giáo dục ấn định.

Chương trình mỗi lớp chia làm nhiều giờ học. Thời gian của mỗi giờ học là 50 phút. Mỗi giờ học dạy 1 bài ở các lớp cấp II, III và ở 2 lớp 3, 4 cấp 1. Ở các lớp 1, 2 dạy 2 bài mỗi bài 25 phút.

Sau mỗi giờ học, học sinh được nghỉ 10 phút. Riêng tại các lớp 1, 2 phổ thông, giữa mỗi giờ học sẽ cho học sinh nghỉ tại chỗ từ 3 đến 5 phút.

Điều 19: Thời khóa biểu. - Học sinh cấp 1 học mỗi tuần lễ 5 ngày, mỗi ngày chia làm 2 buổi và nghỉ ngày thứ năm và chủ nhật.

Học sinh cấp II, III học mỗi tuần lễ 6 ngày, mỗi ngày chia làm 2 buổi và nghỉ ngày chủ nhật.

Trường học nào thiếu trường sở sẽ tổ chức cho các lớp học 2 buổi xen kẽ.

Một trường tổ chức cho các lớp học mỗi ngày một buổi phải có lý do chính đáng được Khu Giáo dục duyệt y.

Điều 20: Nội quy nhà trường. - Mỗi trường sẽ căn cứ vào thể lệ hiện hành về trường phổ thông, đặt nội quy riêng quy định những thể lệ chi tiết và cụ thể về sinh hoạt, kỷ luật và trật tự trong nhà truờng, để bảo đảm cho trường hoạt động có kết quả tốt.

Điều 21: Thang điểm 5 bậc. - Bắt đầu từ niên học 1956 – 1957, tất cả các trường phổ thông đều áp dụng phương pháp cho điểm theo thang điểm 5 bậc, Nha Giáo dục phổ thông sẽ quy định thể thức và hướng dẫn các trường cách áp dụng phương pháp cho điểm mới này.

Điều 22: Kiểm tra kết quả học tập. - Để kiểm tra trình độ kiến thức của học sinh và giúp nhà trường rút được ưu khuyết điểm trong công tác giảng dạy, tại trường phổ thông sẽ tổ chức những kỳ thi kiểm tra sau:

- Kiểm tra kết quả học tập từng thời kỳ: Mỗi lớp sẽ có những hình thức kiểm tra thật nhẹ nhàng thích hợp với mỗi lớp.

- Thi lên lớp: Ở mỗi lớp, những học sinh kém chưa đủ tiêu chuẩn để nhà trường xét định ngay việc lên lớp vào cuối năm học, sẽ phải qua kỳ thi lên lớp mở vào đầu niên học mới.

- Thi hết cấp: Học sinh học hết lớp 4 và lớp 7 sẽ qua kỳ thi hết cấp.

- Thi tốt nghiệp: Hoc sinh học hết lớp 10 sẽ qua kỳ thi tốt nghiệp bậc học phổ thông.

Quy chế lên lớp và quy chế các kỳ thi nói trên sẽ ấn định trong những văn bản riêng.

Chương 6:

VIỆC CHUYỂN TIẾP SANG HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG 10 NĂM

Điều 23: Chuyển tiếp học sinh các lớp: Học sinh các lớp cũ trường phổ thông 9 năm và trường Trung, Tiểu học sẽ được chuyển sang các lớp mới của trường phổ thông 10 năm theo nguyên tắc sau:

- Học sinh trường nào sẽ chuyển sang hệ thống mới ngay tại trường ấy.

- Học sinh học ở hệ thống cũ đủ sức học vào lớp nào trong hệ thống mới sẽ được chuyển vào lớp nào trong hệ thống mới sẽ được chuyển vào lớp ấy.

Nha Giáo dục phổ thông phụ trách ấn định kế hoạch cụ thể và chi tiết về việc chuyển tiếp học sinh các lớp nói trên.

Điều 24: Chuyển tiếp, chương trình học: Trong niên học 1956 – 1957 các trường phổ thông sẽ áp dụng chương trình chuyển tiếp do Bộ Giáo dục ấn định.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN PHỤ

Điều 25: Bắt đầu từ niên học 1956 – 1957, toàn thể các trường phổ thông quốc lập, dân lập, tư thục đều áp dụng bản quy chế này.

Các trường tư thục vẫn được hưởng những điểm châm chước về hạn tuổi nhiều nhất của học sinh và về số giờ  giảng dạy nhiều nhất của giáo viên đã quy định trong điều 13 của nghị định số 2 ngày 11-1-1956 về thể lệ mở trường tư thục.

Điều 26: Nha Giáo dục phổ thông chịu trách nhiệm giải thích và quy định những thể lệ chi tiết về việc áp dụng và thi hành bản quy chế này.

 

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 596-NĐ ngày 30/08/1956 về việc Ban hành quy chế trường phổ thông 10 năm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


23.147

DMCA.com Protection Status
IP: 18.218.129.100
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!