|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 176/2011/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm
Số hiệu:
|
176/2011/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
06/12/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Ngày 06/12/2011, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 176/2011/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (DAĐTXD).Đối tượng phải nộp phí thẩm định DAĐTXD là chủ đầu tư của DAĐTXD công trình được quy định tại NĐ số 83/2009/NĐ-CP , 12/2009/NĐ-CP và 02/2006/NĐ-CP Theo đó, Phí thẩm định DAĐTXD được xác định theo công thức: Phí thẩm định DAĐTXD = Tổng mức đầu tư được phê duyệt * Mức thu Tuy nhiên, khoản phí tính theo công thức này được khống chế thu tối đa không quá 150.000.000 đồng/dự án. Trong đó tổng mức đầu tư được phê duyệt làm căn cứ tính thu phí không bao gồm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt trong dự án. Đối với những DAĐT quy định phải được cơ quan nhà nước (CQNN) thẩm định, nhưng CQNN không đủ điều kiện thẩm định mà phải thuê chuyên gia, tư vấn thẩm định thì chi phí thuê chuyên gia, tư vấn thẩm định thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng. Trường hợp này, CQNN chỉ được thu phí bằng 50% mức thu phí tương ứng quy định tại Biểu mức thu ban hành kèm theo TT này. TT này có hiệu lực từ ngày 01/02/2012, thay thế TT 109/2000/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 176/2011/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
PHÍ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây
dựng số 16/2003/QH 11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh
Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định
số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế khu đô
thị mới;
Căn cứ Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết
số 55/NQ-CP ngày 14/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá thủ tục hành
chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng;
Sau khi có ý kiến
của Bộ Xây dựng tại công văn số 1527/BXD-KTXD ngày 12/9/2011, Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng như
sau:
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình bao gồm các nội dung quy định tại Điều 11
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình.
Phí thẩm định dự
án đầu tư xây dựng áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày
05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế khu đô thị mới.
Điều 2. Đối tượng nộp phí
Đối tượng phải nộp
phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng là chủ đầu tư của dự án đầu tư xây dựng
công trình được quy định tại Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 và Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình; Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc
ban hành quy chế khu đô thị mới.
Điều 3. Mức thu
1. Xác định số tiền
phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng phải thu:
a) Căn cứ xác định
số tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng phải thu là tổng mức đầu tư được
duyệt và mức thu, cụ thể như sau:
- Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng
|
=
|
Tổng
mức đầu tư được phê duyệt
|
x
|
Mức
thu
|
Trường hợp nhóm công trình có
giá trị nằm giữa các khoảng giá trị công trình ghi trên Biểu mức thu thì phí thẩm
định đầu tư phải thu được tính theo phương pháp nội suy như sau:
Nit
=
|
Nib
- {
|
Nib
- Nia
|
x
( Git - Gib ) }
|
Gia
- Gib
|
Trong đó:
+ Nit là phí thẩm định
cho nhóm dự án thứ i theo quy mô giá trị cần tính (đơn vị tính: %).
+ Git là quy mô giá
trị của nhóm dự án thứ i cần tính phí thẩm định đầu tư (đơn vị tính: giá trị
công trình).
+ Gia là quy mô giá
trị cận trên quy mô giá trị cần tính phí thẩm định (đơn vị tính: giá trị công
trình).
+ Gib là quy mô giá
trị cận dưới quy mô giá trị cần tính phí thẩm định (đơn vị tính: giá trị công
trình).
+ Nia là phí thẩm định
cho nhóm dự án thứ i tương ứng Gia (đơn vị tính: %).
+ Nib là phí thẩm định
cho nhóm dự án thứ i tương ứng Gib (đơn vị tính: %).
Trong đó mức thu theo tổng vốn đầu
tư dự án được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Số phí thẩm định dự án đầu tư
xây dựng phải thu đối với một dự án đầu tư được xác định theo hướng dẫn tại điểm
a, khoản này nhưng được khống chế tối đa như sau:
Phí thẩm định dự án đầu tư
xây dựng phải thu tối đa không quá 150.000.000 (Một trăm năm mươi triệu) đồng/dự
án.
Trường hợp đặc biệt, Bộ Xây dựng
có đề án đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định số tiền phí thẩm
định dự án đầu tư xây dựng phải thu đối với từng dự án cụ thể.
c) Số phí thẩm định
dự án đầu tư xây dựng đối với khu đô thị mới được xác định theo hướng dẫn tại
điểm a, khoản này, trong đó tổng mức đầu tư được phê duyệt làm căn cứ tính thu
phí không bao gồm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư
đã được phê duyệt trong dự án.
d) Phí thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng với quy mô nhỏ)
đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước được xác định theo hướng
dẫn tại điểm a, khoản này.
2. Đối với những dự
án đầu tư quy định phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, nhưng cơ
quan nhà nước không đủ điều kiện thẩm định mà phải thuê chuyên gia, tư vấn thẩm
định thì chi phí thuê chuyên gia, tư vấn thẩm định thực hiện theo quy định của
Bộ Xây dựng. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước chỉ được thu phí bằng 50%
(năm mươi phần trăm) mức thu phí tương ứng quy định tại Biểu mức thu ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng
1. Cơ quan thu phí
thẩm định dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp phí vào
ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng thu tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng
được để lại 65% trên số tiền phí thẩm định thu được và chuyển cho cơ quan tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở 25% trên số tiền phí thẩm định thu được và 10% nộp
vào ngân sách nhà nước.
Đối với dự án khác
(không sử dụng vốn ngân sách nhà nước): Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm
định thì người quyết định đầu tư nộp 25% trong số tiền phí thẩm định dự án đầu
tư xây dựng cho cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.
Trường hợp dự án
bao gồm nhiều loại công trình thì cơ quan quản lý nhà nước chủ trì tham gia ý
kiến về thiết kế cơ sở có trách nhiệm phân bổ 25% phí thẩm định dự án đầu tư
xây dựng cho các cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.
Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng và cơ quan tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở được trích để lại để chi phí cho công việc thẩm định và việc tổ chức
thu phí theo nội dung sau:
- Chi thanh toán
cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền
công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương
(bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho
cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ
trực tiếp cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: văn phòng phẩm,
vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại,
tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi sửa chữa thường
xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện
công việc, dịch vụ và thu phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc,
dịch vụ, thu phí.
- Chi mua sắm vật
tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện
công việc, dịch vụ và thu phí;
- Chi khen thưởng,
phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu
phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá
3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng
2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước,
sau khi đảm bảo các chi phí liệt kê ở trên
Điều 5. Tổ chức thực hiện:
1.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2012. Thay thế Thông tư số
109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử
dụng lệ phí thẩm định đầu tư.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý, sử dụng, chứng từ thu; công khai chế độ thu, nộp phí thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế.
3.
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí và các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét,
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu VT, CST (CST 5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 176/2011/TT-BTC ngày 6/12/2011 của Bộ
Tài chính)
Tổng mức đầu tư
dự án
(tỷ đồng)
|
<15
|
25
|
50
|
100
|
200
|
500
|
1.000
|
2.000
|
5.000
|
≥10.000
|
Tỷ lệ %
|
0,0190
|
0,0170
|
0,0150
|
0,0125
|
0,0100
|
0,0075
|
0,0047
|
0,0025
|
0,0020
|
0,0010
|
Thông tư 176/2011/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------
|
No.
176/2011/TT-BTC
|
Hanoi, December 6, 2011
|
CIRCULAR GUIDING
THE COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF THE CHARGE FOR APPRAISAL OF
CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECTS Pursuant to November 26, 2003
Const ruction Law No. 16/2003/QH11; Pursuant to the Ordinance on
Charges and Fees; Pursuant to the Government's
Decrees No. 12/2009/ND-CP of February 10, 2009, on management of work
construction investment projects, and No. 83/2009/ND-CP of October 15, 2009,
amending and supplementing a number of articles of Decree No. 12/2009/ND-CP; Pursuant to the Government's
Decree No. 02/2006/ND-CP of January 5, 2006, promulgating the Regulation on new
urban centers; Pursuant to the Government's
Decrees No. 57/2002/ND-CP of June 3. 2002, and No. 24/2004/ND-CP of March 6,
2006, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees; Pursuant to the Government's
Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks,
powers and organizational structure of the Ministry of Finance; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 After obtaining the Ministry
of Construction's opinions in Official Letter No. 1527/BXD-KTXD of September 12,
2011, the Ministry of Finance guides the collection, remittance and use
management of the charge for appraisal of construction investment projects as
follows: Article 1. Scope of
application The appraisal of work
construction investment projects covers the contents specified in Article 11 of
the Government's Decree No. 12/2009/ND-CP of February 10, 2009, on management
of work construction investment projects. The charge for appraisal of
construction investment projects applies to work construction investment
projects specified in Appendix 1 to the Government's Decree No. 12/2009/ND-CP
of February 10, 2009, on management of work construction investment projects,
and Decree No. 02/2006/ND-CP of January 5, 2006, promulgating the Regulation on
new urban centers. Article 2. Charge payers Payers of the charge for
appraisal of construction investment projects are investors of work
construction investment projects specified in the Government's Decrees No. 83/2009/ND-CP
of October 15, 2009, and No. 12/2009/ND-CP of February 10, 2009, on management
of work construction investment projects, and Decree No. 02/2006/ND-CP of
January 5, 2006, promulgating the Regulation on new urban centers. Article 3. Charge amounts 1. Determination of charge
amounts for appraisal of construction investment projects: a/ Bases for determining the
charge amount for appraisal of a construction investment project are the
approved total investment level and charge rate. Specifically: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 = Approved
total investment level x Charge
rate For a group of works valued
somewhere between two specific levels of project value indicated in the charge
tariff, the charge amount shall be calculated by the interpolation method as
follows: Nit
= Nib
- { Nib
- Nia x
( Git - Gib ) } ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 In which: + Nit is the charge
rate for appraisal of project group i to be calculated based on its value (unit
of calculation: %); + Git is the value of
project group i for which the investment appraisal charge needs to be
calculated (unit of calculation: work value); + Gia is the value
immediately higher than the value of the project group for which the investment
appraisal charge needs to be calculated (unit of calculation: work value); + Gib is the value
immediately lower than the value of the project group for which the investment
appraisal charge needs to be calculated (unit of calculation: work value); + Nia( is the charge
rate for appraisal of project group i corresponding to Gia (unit of
calculation: %); + Nib is the charge rate for
appraisal of project group i corresponding to Gib (unit of
calculation %). The charge rates based on
projects' total investment capital arc specified in the charge tariff issued
together with this Circular. b/ The charge amount for
appraisal of a construction investment project shall be determined under Point
a of this Clause but must not exceed VND 150.000,000 (one hundred and fifty
million). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 c/ The charge amount for
appraisal of a new-urban center project shall be determined under Point a of
this Clause, in which the approved total investment level serving as a basis
for charge calculation does not include approved compensation, ground clearance
and resettlement expenses in such project; d/ For state budget-funded
works, the charge amount for appraisal of econo-technical reports (the charge
for appraisal of small construction investment projects) shall be determined
under Point a of this Clause. 2. For investment projects
subject to appraisal by competent state agencies, if these agencies are
incapable of conducting the appraisal by themselves and hire experts or
consultants to do so, expenses for hiring experts or consultants comply with
the Ministry of Construction's regulations. In these cases, state agencies may
only collect charges at a rate equal to 50% (fifty per cent) of the relevant
rate specified in the charge tariff issued together with this Circular. Article 4. Charge collection,
remittance and use management 1. Agencies collecting the
charge for appraisal of construction investment projects shall register,
declare and remit collected charge amounts into the state budget according to
the Ministry of Finance's Circulars No. 63/2002/ TT-BTC of July 27, 2002,
guiding the implementation of the law on charges and fees, and No.
45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2006/TT-BTC. 2. For state budget-funded
projects: The charge collector, which is the agency competent to appraise the
project, may retain 65% of the collected charge amount, while the remaining 25%
and 10%; of the collected charge amount must be transferred to the agencies
that has assessed the projects' baseline design and remitted into the state
budget, respectively. For other construction
investment projects (not funded with state budget capital): In case the investment
decider organizes the appraisal of the project, it shall transfer 25% of the
project appraisal charge amount to the agency that has assessed the projects'
baseline design. For a project with works of
different types, the state management agency taking the main charge for
assessing the project's baseline design shall transfer 25% of the project
appraisal charge amount to agencies that have assessed the project's baseline
design. State agencies competent to
appraise construction investment projects and agencies assessing projects'
baseline design may deduct the collected charge amounts to cover expenses for
appraisal and charge collection work as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Direct expenses for project
appraisal and charge collection such as stationery, office supplies,
information and communications, electricity and water charges, working-trip
allowances (travel, accommodation and day-today expenses) according to current
criteria and norms; - Expenses for regular repair
and overhaul of property, machinery and equipment directly serving project
appraisal and charge collection; depreciation of fixed assets used for project
appraisal and charge collection; - Expenses for procurement of
supplies and raw materials and other expenses directly related to project
appraisal and charge collection; - Expenses for payment of
rewards and bonuses for officers and employees directly engaged in project
appraisal and charge collection, after arranging funds for the above listed
items, on the principle that the annual per-capita deduction level must not
exceed 3 (three) months' salaries, if the collected amount of the current year
is higher than the preceding year's figure or 2 (two) months' salaries, if the
collected amount of the current year is lower than or equal to the preceding
year's figure. Article 5. Organization of
implementation 1. This Circular takes effect on
February 1, 2012, and replaces the Ministry of Finance's Circular No.
109/2000/TT-BTC of November 13, 2000, guiding the collection, remittance and
use of the investment appraisal fee. 2. Other issues related to the
collection, remittance, management and use of the charge for appraisal of work
construction investment projects; charge receipts; and publication of
regulations on charge collection, remittance, management and use not yet
mentioned in this Circular comply with the Ministry of Finance's Circulars No.
63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the implementation of the law on
charges and fees, and No. 45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and
supplementing Circular-No. 63/2002/TT-BTC; and Circulars No. 60/2007/TT-BTC of
June 14, 2007, guiding the implementation of a number of articles of the Law on
Tax Administration and the Government's Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25,
2007, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Tax
Administration, and No. 157/2009/TT-BTC of August 6, 2009, amending and
supplementing Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007. 3. Charge payers and related
agencies shall implement this Circular. Any problems arising in the
implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for
consideration and guidance.- ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Vu Thi Mai CHARGE TARIFF FOR
APPRAISAL OF CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECTS
(Issued together with the Ministry of Finance's Circular No. 176/2011/TT-BTC
of December 6, 2011) Project's
total investment level (VND billion) Rate
(%) <
15 0.019 25 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 50 0.015 100 0.125 200 0.01 500 0.0075 1,000 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2,000 0.0025 5,000 0.002 >
10,000 0.001
Thông tư 176/2011/TT-BTC ngày 06/12/2011 hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng do Bộ Tài chính ban hành
50.904
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|