ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2015/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 18 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ, MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị
định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông theo Tờ trình số 459/TTr-STTT ngày 31
tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý, vận hành
và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong các cơ
quan hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI
THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ, MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2015/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
việc quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử
liên thông trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt
là các cơ quan).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng
đối với:
1. Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh).
2. Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
3. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã).
4. Các tổ chức, đơn vị
và cá nhân có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Phần mềm một cửa điện
tử, một cửa điện tử liên thông: là một ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tin học hóa các
giao dịch giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ
quan hành chính nhà nước với nhau theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” quy
định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương để giải quyết công việc của
tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước
thông qua các thủ tục hành chính.
2. Hệ thống tra
cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính: là hệ thống thông tin phục vụ
việc tra cứu thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân và
doanh nghiệp; đồng thời phục vụ công tác theo dõi, chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành có liên quan thông
qua: Trang thông tin một cửa điện tử, quầy tra cứu hồ sơ, phần mềm tra cứu hồ
sơ qua tin nhắn (SMS), điện thoại hoặc các hình thức phù hợp khác.
3. Hệ thống một
cửa điện tử, một cửa điện tử liên
thông:
“Hệ thống một cửa điện
tử” là hệ thống thông tin bao gồm phần mềm một cửa điện tử, hệ thống tra cứu trực
tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, các trang thiết bị công nghệ thông tin, hệ
thống mạng nội bộ, đường truyền được triển khai, sử dụng, vận hành tại Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh trên
địa bàn tỉnh.
“Hệ thống một cửa điện
tử liên thông” là là hệ thống thông tin bao gồm phần mềm một cửa điện tử, hệ thống
tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, các trang thiết bị công nghệ
thông tin, hệ thống mạng, đường truyền được triển khai, sử dụng, vận hành tại một
cơ quan hành chính nhà nước đã được liên thông với hệ thống một cửa điện tử tại
các cơ quan hành chính nhà nước khác nhằm giải quyết công việc của cá nhân, tổ
chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp
hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
4. Dịch vụ công trực
tuyến: là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước
được cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
Chương
II
MÔ HÌNH, TỔ CHỨC HỆ THỐNG MỘT
CỬA ĐIỆN TỬ, MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG
Điều
4. Mô hình, tổ chức hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông
1. Hệ thống một cửa điện
tử, một cửa điện tử liên thông triển khai tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh được tổ chức theo mô hình quản lý phân tán tại các cơ quan, đơn vị, quản
lý tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh Gia Lai; theo các nguyên tắc,
quy trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ (các biểu mẫu, công khai các thủ
tục hành chính, thời gian giải quyết, phí, lệ phí…).
2. Hệ thống một cửa điện
tử, một cửa điện tử liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh vận
hành trên môi trường mạng, dữ liệu được liên thông, luân chuyển khép kín từ bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả đến các phòng ban chuyên môn trong hệ thống một cửa
điện tử của một cơ quan hành chính nhà nước hoặc trong hệ thống một cửa điện tử
liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân và
doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp
qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch
vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến.
4. Các tổ chức, cá
nhân thuộc các cơ quan sử dụng hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông sẽ
được cấp tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống.
Điều
5. Mô hình, tổ chức hệ thống tra cứu trực
tuyến tình trạng hồ sơ hành chính
1. Hệ thống tra cứu trực
tuyến tình trạng hồ sơ hành chính của tỉnh bao gồm:
a. Trang thông tin một
cửa điện tử về hồ sơ hành chính (http://motcua.gialai.gov.vn).
b. Hệ thống trả lời tự
động qua tin nhắn (SMS) tại các đơn vị triển khai hệ thống một cửa điện tử, một
cửa điện tử liên thông.
c. Trang thông tin điện
tử của các đơn vị.
2. Tất cả thông tin về
tình trạng xử lý hồ sơ hành chính trên hệ thống tra cứu trực tuyến được cập nhật
trực tuyến từ các cơ quan vận hành phần mềm một cửa điện tử, một cửa điện tử
liên thông.
3. Tổ chức, cá nhân và
doanh nghiệp có thể tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã
số hồ sơ (in sẵn trên biên nhận hồ sơ) vào Trang thông tin một cửa điện
tử hoặc nhắn tin (SMS) đến số điện thoại của hệ thống và thực hiện theo
hướng dẫn của hệ thống.
4. Địa chỉ cụ thể của
Trang thông tin một cửa điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh do Sở Thông tin và
Truyền thông chịu trách nhiệm công bố và hướng dẫn sử dụng, khai thác; đối với
số điện thoại của hệ thống trả lời tự động tại các đơn vị thì đơn vị đó chịu
trách nhiệm công bố và hướng dẫn sử dụng, khai thác.
Điều
6. Mở rộng hệ thống một cửa điện tử
Cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã khi triển khai hệ thống
một cửa điện tử tại đơn vị mình hoặc tại đơn vị trực thuộc có tính năng tương tự
hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện
tử liên thông của tỉnh đang triển khai, sử dụng
thì phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
7. Các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
Hệ thống một cửa điện
tử được xây dựng, áp dụng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan Nhà nước quy định tại Thông tư 22/2013/TT-BTTTT ngày
23/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông và các văn bản hiện hành của nhà nước
và Công văn số 1725/BTTTT-ƯDCNTT ngày 04/6/2010 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho
hệ thống một cửa điện tử.
Chương
III
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ, MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG
Điều 8. Các yêu cầu chung của hệ thống một cửa điện tử, một
cửa điện tử liên thông
1. Phần mềm một
cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông phải được tích hợp với cổng/trang thông
tin điện tử của cơ quan. Trong trường hợp cơ quan chưa có trang thông tin điện
tử, phần mềm một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông phải cung cấp phân hệ
trang thông tin điện tử. Phân hệ này phải đảm bảo cung cấp các thông tin theo
quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng
truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của Nhà nước và bổ
sung các thông tin trong mục Thông tin về thủ tục hành chính bao gồm: Thông tin
tác nghiệp hồ sơ cần xử lý; thông tin công khai tình trạng xử lý các hồ sơ; tra
cứu, hướng dẫn về thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thông tin chi tiết
quá trình xử lý hồ sơ.
2. Quy trình
thực hiện cơ chế một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông phải đúng theo quy
định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Diện tích
làm việc, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải đảm bảo theo
quy định tại Điều 9 của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Quản lý hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử
liên thông
Uỷ ban nhân
dân tỉnh thống nhất việc quản lý, sử dụng hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện
tử liên thông để theo dõi, chỉ đạo điều hành trên địa bàn tỉnh. Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh là cơ quan làm đầu mối tham mưu, tổng hợp báo cáo giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh đầu tư hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phần mềm của Bộ Thông
tin và Truyền thông và các quy định
khác có liên quan đến xử lý hồ sơ một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn cho các cơ quan sử dụng. Thẩm định các yêu cầu
cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông của các cơ quan.
2. Tổ chức tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng Internet về hệ thống một cửa
điện tử, một cửa điện tử liên thông.
3. Theo dõi, đôn đốc
các cơ quan sử dụng và quản lý hoạt động của hệ thống theo quy định của Quy chế
này và các quy định khác của pháp luật. Làm đầu mối tổng hợp các đề xuất, kiến
nghị của các cơ quan chuyên môn tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện về hệ thống một
cửa điện tử, một cửa điện tử liên
thông; tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp
báo cáo hiệu quả sử dụng của hệ thống về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Tham mưu và triển
khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng khai thác, sử dụng hệ thống
một cửa điện tử, một cửa điện tử liên
thông cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
5. Quản trị hệ thống
phần mềm trang thông tin một cửa điện tử của tỉnh, tham mưu chỉnh sửa, nâng cấp
hệ thống đảm bảo tính ổn định, tốc độ trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu công việc của
các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức vận hành, bảo trì,
nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh để đảm bảo sao lưu dữ liệu kịp thời,
hồ sơ được gửi liên thông giữa các cơ quan, bảo đảm việc vận hành liên tục cho
các cơ quan; kịp thời hỗ trợ, ứng cứu sự cố kỹ thuật cho các cơ quan sử dụng;
tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
tránh bị xâm nhập trái phép nhằm phá hoại, làm lộ thông tin của các cơ quan.
Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai (đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông) có trách nhiệm tham mưu giúp Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện Khoản 5 của Điều này.
Điều
11. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan triển khai thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông đã được trang bị.
2. Đưa nội dung ứng dụng
hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện
tử liên thông vào các tiêu chí về cải cách
hành chính và thi đua - khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tham
mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai và duy trì hoạt động có
hiệu quả hệ thống một cửa điện tử, một
cửa điện tử liên thông tại các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
Điều
13. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng quy chế quản
lý, vận hành hệ thống một cửa điện tử, một
cửa điện tử liên thông tại địa phương, đơn vị
mình, đảm bảo vận hành liên tục và thông suốt của hệ thống; đảm bảo cung cấp dữ
liệu hồ sơ hành chính của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã cho hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành
chính, phục vụ kịp thời nhu cầu tra cứu thông tin tình trạng hồ sơ hành chính của
tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, phục vụ tốt công tác giám sát, chỉ đạo điều
hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp và các Sở, ban,
ngành.
2. Công bố địa chỉ
trang thông tin điện tử của đơn vị mình (có tích hợp chức năng tra cứu hồ sơ
một cửa điện tử, một cửa điện tử
liên thông), số điện thoại của hệ thống trả
lời tự động, các thông tin khác có liên quan và hướng dẫn sử dụng, khai thác
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Đảm bảo 100% các hồ
sơ hành chính của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong các lĩnh vực đã được
triển khai trên phần mềm một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông phải
được tiếp nhận, xử lý, trả kết quả đúng hẹn và cung cấp trực tuyến tình trạng hồ
sơ hành chính thông qua hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông.
4. Đối với cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí tối thiểu 01 cán bộ quản
trị hệ thống, chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý chung việc vận hành hệ thống một
cửa điện tử, một cửa điện tử liên
thông tại cơ quan và địa phương mình; đảm bảo
hệ thống máy tính hoạt động ổn định, hệ thống mạng nội bộ, đường truyền thông
suốt, liên tục; làm đầu mối tiếp nhận các ý kiến của người sử dụng tại các
phòng ban đã triển khai hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông;
kịp thời liên hệ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan để
khắc phục sự cố, giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
5. Thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ hành chính tại cơ quan mình thông
qua hệ thống một cửa điện tử, một cửa
điện tử liên thông nhằm kịp thời phát hiện, giải
quyết các vướng mắc phát sinh.
6. Xây dựng kế hoạch,
bố trí kinh phí trong dự toán được giao hàng năm để bảo trì, vận hành hệ thống
một cửa điện tử, một cửa điện tử liên
thông của đơn vị mình; đầu tư, nâng cấp, trang
bị hệ thống thiết bị và đào tạo nhân lực trong nội bộ cơ quan đảm bảo cho việc
vận hành hệ thống một cửa điện tử, một
cửa điện tử liên thông đồng bộ, thông suốt và
hiệu quả.
7.
Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện
tử, một cửa điện tử liên thông tại cơ quan mình theo yêu cầu của UBND tỉnh
thông qua Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo.
Điều
14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức
1. Thực hiện nghiêm
túc các chức năng, nhiệm vụ được giao, chú ý việc xử lý song song hồ sơ giấy và
hồ sơ trên mạng cùng lúc để đảm bảo quy trình, hồ sơ không bị chậm trễ (tránh
tình trạng hồ sơ giấy đã trả cho người nhận nhưng trên mạng vẫn báo trễ hoặc
chưa xử lý và ngược lại).
2. Trong trường hợp xảy
ra sự cố làm hệ thống tạm ngừng hoạt động, cán bộ, công chức phải báo cáo với
người có trách nhiệm để xử lý; đồng thời thực hiện giải quyết công việc bằng biện
pháp thông thường và nhập đầy đủ thông tin vào hệ thống ngay sau khi hệ thống
hoạt động trở lại.
3. Cán bộ, công chức
được cấp tài khoản để truy cập, sử dụng hệ thống có trách nhiệm bảo mật thông
tin về tài khoản của mình và các thông tin của hệ thống.
Điều
15. Trách nhiệm của cán bộ tiếp nhận và trả kết quả
1. Kiểm tra tính đầy đủ,
tính hợp pháp của hồ sơ; nhập mới hồ sơ, nhập bổ sung hồ sơ theo mẫu đơn, mẫu tờ
khai và các giấy tờ, tài liệu liên quan thông qua phần mềm một cửa điện tử, một
cửa điện tử liên thông và chuyển xử lý theo quy trình.
2. Tiếp nhận hồ sơ qua
mạng Internet, các dịch vụ công trực tuyến và chuyển xử lý theo quy trình.
3. Thực hiện các nội
dung khác quy định tại Khoản 2, Điều 10 của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành
kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Cán bộ được cấp tài
khoản để truy cập, sử dụng hệ thống có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản
của mình và các thông tin của hệ thống.
Điều
16. Trách nhiệm của cán bộ quản trị hệ thống
1. Tạo mới và phân quyền
cho người sử dụng tham gia hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông
theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thiết lập tham số cho thiết bị ngoại vi, cơ
sở dữ liệu danh mục, chế độ làm việc của hệ thống.
2. Đảm bảo hệ thống một
cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông vận hành thông suốt, liên tục; hướng dẫn
cán bộ, công chức sử dụng hiệu quả hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử
liên thông; làm đầu mối tiếp nhận các ý kiến của người sử dụng tại các phòng
ban đã triển khai hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông, kịp
thời liên hệ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan để khắc
phục, giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
3. Khi hệ thống một cửa
điện tử, một cửa điện tử liên thông gặp sự cố kỹ thuật phải ngừng hoạt động, phải báo ngay với
Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời phối hợp khắc phục, xử lý.
4. Hàng tuần, phải tiến
hành sao lưu để đảm bảo an toàn dữ liệu cho hệ thống một cửa điện tử, một cửa
điện tử liên thông.
Điều
17. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Gửi, nhận hồ sơ trực
tuyến thông qua hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông hoặc gửi
trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đồng thời có thể tải các mẫu
đơn, mẫu tờ khai và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
2. Đảm bảo tính chính
xác, đầy đủ và chịu trách nhiệm về các nội dung khai báo khi gửi hồ sơ.
3. Tra cứu tình trạng
xử lý hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã số hồ sơ (in sẵn trên phiếu biên nhận
hồ sơ) trên Trang thông tin một cửa điện tử của tỉnh; nhắn tin đến số điện
thoại của hệ thống hoặc các hình thức khác và thực hiện theo hướng dẫn của hệ
thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông.
4. Tra cứu thông tin về
thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan
tiếp nhận hồ sơ và thực hiện theo trình tự thủ tục hành chính đã công bố. Cá
nhân được cấp tài khoản để gửi hồ sơ trực tuyến có trách nhiệm bảo mật thông
tin về tài khoản của mình.
Chương
IV
CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
VÀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VỀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ, MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
LIÊN THÔNG
Điều
18. Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ
thông tin của tỉnh định kỳ hàng năm kiểm tra việc quản lý, sử dụng, vận hành hệ
thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông. Đưa việc sử dụng hệ thống
vào tiêu chí xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của tỉnh.
Điều
19. Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên
thông khi có yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều
20. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, đơn vị,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được xét khen
thưởng theo quy định.
2. Mọi hành vi vi phạm
các điều khoản trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý, kỷ luật theo quy định.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
21. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quán triệt và tổ chức thực hiện
Quy chế này. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, báo cáo hiệu
quả sử dụng của hệ thống một cửa điện, một cửa điện tử liên thông của cơ quan,
địa phương cho UBND tỉnh trong báo cáo chung về tình hình ứng dụng công nghệ
thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều
22. Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan phản
ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.