|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1584/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
|
Người ký:
|
Lê Đình Thọ
|
Ngày ban hành:
|
28/05/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1584/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 28 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH; ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC
DƯỢC – MỸ PHẨM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành; được thay thế lĩnh vực Dược –
Mỹ phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Văn phòng CP và Cục KSTTHC (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh (B/c);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Chi cục TC-ĐL-CL tỉnh;
- Lưu: VT, P.KSTTHC.
|
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Thọ
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH; ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
LĨNH VỰC DƯỢC – MỸ PHẨM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TỈNH THANH HÓA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1584/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
PHẦN I: DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH MỚI BAN HÀNH; ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC DƯỢC – MỸ PHẨM THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TỈNH THANH HÓA
STT
|
TÊN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
A
|
CẤP
TỈNH
|
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN
HÀNH
|
I
|
Lĩnh vực: Dược – Mỹ phẩm
|
1
|
Đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt
phân phối thuốc” trường hợp thay đổi/bổ sung phạm vi kinh doanh, thay đổi địa
điểm kinh doanh, kho bảo quản (Số seri trên CSDLQG: T-THA-200672-TT).
|
2
|
Đăng ký kiểm tra lại điều kiện
bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (Số seri
trên CSDLQG: T-THA-200673-TT).
|
3
|
Đăng ký tái kiểm tra “Thực hành
tốt phân phối thuốc” (Số seri trên CSDLQG: T-THA-200674-TT).
|
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG
|
I
|
Lĩnh vực: Dược – Mỹ phẩm
|
4
|
Đăng ký kiểm tra điều kiện bán lẻ
thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (Số seri trên
CSDLQG: T-THA-200670-TT).
|
5
|
Đăng ký kiểm tra lần đầu nguyên
tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc” (Số seri trên CSDLQG: T-THA-200671-TT).
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA
TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH; ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ LĨNH
VỰC DƯỢC – MỸ PHẨM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TỈNH THANH HÓA
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TỈNH
THANH HÓA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1584/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Tên thủ tục hành chính:
Đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt phân phối thuốc” trường hợp thay đổi/bổ sung
phạm vi kinh doanh, thay đổi địa điểm kinh doanh, kho bảo quản
Số seri trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC: T-THA-200672-TT
|
Lĩnh vực: Dược - Mỹ phẩm
|
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ:
Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ
theo quy định.
Bước 2. Tiếp
nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức:
1. Địa điểm tiếp nhận: Tại
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Sở Y tế Tỉnh Thanh Hóa (số 101 Nguyễn
Trãi, Phường Ba Đình, Thành phố Thanh Hóa).
2. Thời gian tiếp nhận:
Vào giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết,
ngày nghỉ).
3. Những điểm cần lưu ý khi tiếp
nhận hồ sơ:
a) Đối với cá nhân, tổ chức: Cá
nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
b) Đối với cơ quan tiếp nhận hồ
sơ:
- Cấp Giấy biên nhận hồ sơ cho cá
nhân, tổ chức.
- Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký
kiểm tra “Thực hành tốt phân phối thuốc”, trường hợp thay đổi/bổ sung phạm vi
kinh doanh, thay đổi địa điểm kinh doanh, kho bảo quản, Sở Y tế gửi cho cơ sở
đến đăng ký Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định.
Bước 3. Xử lý hồ sơ của cá
nhân, tổ chức:
- Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra và tiến
hành kiểm tra tại cơ sở.
- Trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc việc kiểm tra đạt yêu cầu, Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đạt
“Thực hành tốt phân phối thuốc” cho cơ sở.
Lưu ý:
- Trường hợp cơ sở phải khắc phục
những tồn tại đã được nêu trong biên bản kiểm tra thì trong vòng 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục của cơ sở, Sở Y tế cấp Giấy chứng
nhận đạt “Thực hành tốt phân phối thuốc” cho cơ sở.
- Trường hợp phải kiểm tra lại,
trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục và đề nghị
kiểm tra của cơ sở, Sở Y tế phải tiến hành kiểm tra.
- Biên bản kiểm tra kèm theo Danh
mục kiểm tra phải được người quản lý chuyên môn và trưởng đoàn kiểm tra ký
xác nhận, làm thành 02 bản: 01 bản lưu tại cơ sở, 01 bản lưu tại Sở Y tế.
Bước 4. Trả kết quả:
1. Địa điểm trả: Tại Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa (số 101 Nguyễn Trãi,
Phường Ba Đình, Thành phố Thanh Hóa).
2. Thời gian trả kết quả:
Vào giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết,
ngày nghỉ).
|
2. Cách thức thực hiện: Trực
tiếp.
|
3. Thành phần hồ sơ, số lượng
hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký kiểm tra thay đổi,
bổ sung Giấy chứng nhận "Thực hành tốt phân phối thuốc” (có mẫu): 01 bản
chính;
- Sơ đồ tổ chức của cơ sở (về tổ
chức nhân sự, tổ chức hệ thống phân phối: cơ sở, chi nhánh, kho, đại lý). Sơ
đồ phải thể hiện rõ tên, chức danh, trình độ chuyên môn của các cán bộ chủ chốt
của cơ sở và các đơn vị trực thuộc: 01 bản chính;
- Sơ đồ vị trí địa lý và thiết kế
của kho bảo quản thuốc: 01 bản chính;
- Danh mục thiết bị bảo quản,
phương tiện vận chuyển, phân phối của cơ sở. Trường hợp việc vận chuyển thuốc
được thực hiện dưới hình thức hợp đồng, phải có bản tài liệu giới thiệu về
pháp nhân, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản của bên nhận hợp
đồng: 01 bản.
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
|
4. Thời hạn giải quyết: 20
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
|
5. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa.
b) Cơ quan, người có thẩm quyền
được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa.
d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
Không.
|
6. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân, Tổ chức.
|
7. Yêu cầu hoàn thành mẫu đơn,
mẫu tờ khai:
- Đơn đăng ký kiểm tra thay đổi,
bổ sung Giấy chứng nhận “Thực hành tốt phân phối thuốc” (mẫu số 3/GDP).
|
8. Phí, lệ
phí: Không.
|
9. Kết quả của việc thực hiện
thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận.
|
10. Yêu cầu hoặc điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
Có bảng yêu cầu, điều kiện để được
thực hiện TTHC (Biểu mẫu số 03-TK).
|
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày
14/6/2005 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/10/2005;
- Nghị định số
79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Dược, có hiệu lực từ ngày 07/9/2006;
- Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày
21/12/2011 ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”, có hiệu
lực từ ngày 05/02/2012.
|
CÁC
MẪU ĐƠN, TỜ KHAI HÀNH CHÍNH: Có
MẪU
KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: có
Mẫu số 3/GDP
TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ
------------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
.......ngày
.... tháng ..... năm .....
|
ĐƠN
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA “THỰC HÀNH TỐT PHÂN PHỐI THUỐC”
(Bổ
sung phạm vi kinh doanh, thay đổi địa chỉ kho)
Kính gửi : Sở Y tế ......
1-
Tên cơ sở:
2-
Địa chỉ:
3- Điện
thoại: Fax: E-Mail:
4- Quyết định thành
lập cơ sở (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư) số
............... do ................. cấp.
5- Đã được cấp Giấy
chứng nhận Thực hành tốt phân phối thuốc:
- Lần 1: Số GCN:
.......... ngày cấp:
............................................................
- Lần gần nhất: Số
GCN: .......... ngày cấp: ...............................................
Địa chỉ
kho:...................................................................................................
Phạm vi kinh doanh đã được cấp trong
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh:.......................
.........................................................................................................................................................
Phạm vi kinh doanh đăng ký bổ
sung:............................................................
Đăng ký kiểm tra Thực hành tốt phân
phối thuốc (GDP) tại:
Kho số : Địa chỉ :
.............................................................................................
* Điều kiện bảo quản, phân phối đối
với:
a) Thuốc thành phẩm:
- Thuốc
thành phẩm thông thường bảo quản ở điều kiện thường/mát/lạnh..........
|
□/□/□
|
- Thuốc
thành phẩm gây nghiện /hướng thần/tiền chất làm thuốc............
|
□/□/□
|
- Vắc xin,
sinh phẩm y tế bảo quản ở điều kiện thường/mát/lạnh............
|
□/□/□
|
- Thuốc
thành phẩm bảo quản điều kiện đặc biệt khác:............................
|
□
|
b) Nguyên liệu làm thuốc
- Nguyên
liệu làm thuốc thành phẩm không vô trùng bảo quản ở điều kiện
thường/mát/lạnh.
|
□/□/□
|
- Nguyên
liệu làm thuốc thành phẩm vô trùng (tiêm, tra mắt) bảo quản ở điều kiện
thường/mát/lạnh.....................................................................
|
□/□/□
|
- Nguyên
liệu là thuốc gây nghiện /hướng thần/tiền chất làm thuốc........
|
□/□/□
|
- Nguyên
liệu kháng sinh Penicillin/Cephalosporin/Betalactam khác.....
|
□/□/□
|
- Nguyên
liệu là hormon/nội tiết tố/men vi sinh.......................................
|
□/□/□
|
- Tá dược,
vỏ
nang....................................................................................
|
□/□
|
- Dược liệu
đã qua sơ chế, chế
biến...........................................................
|
□
|
- Bao bì
trực tiếp với thuốc........................................................................
|
□
|
- Các loại
khác ..........................................(ghi
rõ)....................................
|
□
|
Kho bảo quản số ....:
* Địa chỉ:
* Điều kiện bảo quản, phân phối đối
với:
a) Thuốc thành phẩm:
......................
b) Nguyên liệu làm thuốc
- ………………
Tài
liệu gửi kèm:
|
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 5/GDP
Sở
Y tế
Số: ……………../GDP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐẠT “THỰC HÀNH TỐT PHÂN PHỐI THUỐC”
GOOD
DISTRIBUTION PRACTICES (GDP)
GIÁM
ĐỐC SỞ Y TẾ CHỨNG NHẬN
Cơ sở:
Trụ sở:
Đạt
“Thực hành tốt phân phối thuốc” (GDP)
Tại địa chỉ:
Người quản lý chuyên môn:
Phạm vi kinh doanh:
Giấy chứng nhận này có giá trị ba
năm kể từ ngày ký.
|
…………….,
ngày tháng năm
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Biểu
mẫu số: 03-TK
BẢNG
YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Tên TTHC: Đăng ký kiểm tra nguyên
tắc: Thực hành tốt phân phối thuốc" trường hợp thay đổi/bổ sung phạm vi
kinh doanh, thay đổi địa điểm kinh doanh, kho bảo quản
Số seri trên CSDLQG:
T-THA-0200672-TT
STT
|
TÊN
YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN
|
VĂN
BẢN QUI ĐỊNH
|
1
|
2
|
3
|
I
|
THỂ HIỆN BẰNG HỒ SƠ
|
|
|
Không quy định
|
|
II
|
KHÔNG THỂ HIỆN BẰNG HỒ SƠ
|
|
1.
|
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán buôn thuốc
1. Người quản lý chuyên môn về dược
phải có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với từng hình thức tổ chức kinh
doanh của cơ sở bán buôn.
2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và
nhân sự của cơ sở bán buôn thuốc phải đạt tiêu chuẩn về Thực hành tốt phân phối
thuốc theo lộ trình triển khai áp dụng các tiêu chuẩn thực hành tốt nêu tại
Điều 27 Nghị định này, cụ thể như sau:
Lộ trình triển khai áp dụng các
tiêu chuẩn về thực hành tốt: Bộ trưởng Bộ Y tế quy định lộ trình triển khai
áp dụng các tiêu chuẩn về thực hành tốt trong sản xuất, phân phối, bảo quản,
nhà thuốc, kiểm nghiệm thuốc và nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
|
Điều 22, 27 Nghị định số
79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phu qui định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Dược, có hiệu lực từ ngày 07/9/2006.
|
2.
|
1. Tổ chức và quản lý
a) Cơ sở phân phối thuốc phải có
tư cách pháp nhân, được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
theo các quy định hiện hành của Luật Dược, các luật, văn bản pháp luật có
liên quan và phải đủ năng lực chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.
b) Cơ sở phân phối phải thiết lập
một cơ cấu tổ chức thích hợp, được minh họa bằng sơ đồ tổ chức. Trách nhiệm,
quyền hạn và mối quan hệ giữa các nhân viên phải được xác định rõ ràng.
c) Phải bố trí đủ nhân sự để tiến
hành tất cả các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ sở phân phối.
d) Các nhân viên quản lý và quản
lý kỹ thuật phải có đủ quyền hạn và nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ
của mình và để xác định, điều chỉnh những sai lệch so với hệ thống quản lý chất
lượng.
đ) Trách nhiệm của từng cá nhân
phải được xác định rõ và phải được ghi trong bản mô tả công việc của từng cá
nhân. Tất cả nhân viên phải được đào tạo, hiểu rõ trách nhiệm, và công việc của
mình. Các nhân viên chịu trách nhiệm về việc bảo quản, phân phối vận chuyển
các thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải có trình độ, năng lực đáp ứng
các quy định tại các quy chế liên quan.
e) Trong trường hợp nhà phân phối
có ít nhân viên, có thể ủy quyền hoặc hợp đồng thực hiện một số nhiệm vụ cho
những nhân viên hoặc tổ chức phù hợp.
g) Phải có các quy định về an
toàn của nhân viên và của tài sản, bảo vệ môi trường, tính toàn vẹn của sản
phẩm.
|
Phần 1, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
3.
|
2. Nhân sự
a) Tất cả nhân viên tham gia vào
các hoạt động liên quan đến kinh doanh phân phối thuốc phải có trình độ
chuyên môn phù hợp với chủng loại thuốc phân phối, được đào tạo về các yêu cầu
của “Thực hành tốt phân phối thuốc”, về các quy định của pháp luật liên quan,
và đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu đó.
b) Mỗi cơ sở phân phối phải có một
người chịu trách nhiệm quản lý chuyên môn, có chứng chỉ hành nghề dược phù hợp
đáp ứng quy định của Luật Dược và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Người này có trách nhiệm và đủ quyền hạn được quy định cụ thể để bảo đảm việc
áp dụng và duy trì hệ thống chất lượng.
c) Các nhân viên chủ chốt tham
gia vào việc bảo quản, phân phối thuốc phải có đủ khả năng và kinh nghiệm phù
hợp với trách nhiệm được giao để bảo đảm thuốc được bảo quản, phân phối đúng
cách.
- Thủ kho bảo quản thuốc phải có
trình độ chuyên môn từ dược sĩ trung học trở lên. Đối với cơ sở phân phối thuốc
đông dược thì thủ kho phải có trình độ từ trung cấp y học cổ truyền trở lên
hoặc lương y, lương dược. Đối với cơ sở phân phối thuốc có yêu cầu quản lý đặc
biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc), thủ
kho phải đáp ứng quy định tại các quy chế liên quan.
- Nhân viên kiểm tra, kiểm soát
chất lượng thuốc phải có trình độ dược sĩ đại học.
- Đối với cơ sở phân phối vắc xin
và sinh phẩm y tế, thủ kho phải có trình độ từ trung cấp y, dược trở lên;
nhân viên có nhiệm vụ vận chuyển phải có trình độ chuyên môn về dược từ trung
học trở lên; các nhân viên làm nhiệm vụ cấp phát phải có trình độ từ sơ cấp y
dược trở lên.
d) Nhân viên phải được đào tạo
ban đầu và đào tạo liên tục phù hợp với nhiệm vụ được giao, theo một chương
trình đào tạo bằng văn bản. Hồ sơ đào tạo phải được lưu giữ.
đ) Nhân viên phải đảm bảo sức khoẻ
và phải được định kỳ kiểm tra sức khoẻ. Các nhân viên mắc các bệnh truyền nhiễm
phải được tách khỏi các khu vực bảo quản, vận chuyển thuốc.
e) Phải xây dựng và thực hiện các
quy trình về vệ sinh cá nhân cho nhân viên phù hợp với các hoạt động tiến
hành. Nội dung những quy trình đó phải đề cập đến các vấn đề sức khoẻ, vệ
sinh và trang phục của nhân viên.
g) Nhân viên tham gia vào việc
phân phối thuốc phải mặc quần áo bảo hộ hoặc đồng phục phù hợp với những công
việc mà họ tiến hành. Những nhân viên tiếp xúc với các thuốc nguy hiểm (ví dụ
như các sản phẩm có hoạt tính cao, độc, dễ gây nhiễm trùng hay gây dị ứng) phải
được cung cấp trang phục bảo hộ cần thiết.
h) Phải có quy trình và thiết bị
sơ cứu để xử trí các trường hợp tai nạn có thể xảy ra ảnh hưởng đến sự an
toàn của nhân viên.
|
Phần 2, nguyên tắc “Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
4
|
3. Quản lý chất lượng
a) Cơ sở phân phối phải có chính
sách chất lượng bằng văn bản mô tả những mục đích và chính sách chung của nhà
phân phối về vấn đề chất lượng, các chính sách này phải được ban lãnh đạo của
cơ sở chính thức phê duyệt và công bố.
b) Quản lý chất lượng bao gồm:
- Cơ sở hạ tầng hay “hệ thống chất
lượng” phù hợp, bao gồm cơ cấu tổ chức, quy trình, phương pháp và các nguồn lực;
- Các hoạt động có tính hệ thống
cần thiết để bảo đảm một sản phẩm (hay dịch vụ) và hồ sơ tài liệu đáp ứng được
các yêu cầu chất lượng đã định trước. Tập hợp tất cả các hoạt động này được gọi
là “bảo đảm chất lượng”.
c) Tất cả các bên liên quan trong
sản xuất và phân phối thuốc phải chia sẻ trách nhiệm về chất lượng và độ an
toàn của sản phẩm để bảo đảm sản phẩm phù hợp với mục đích sử dụng.
d) Khi áp dụng thương mại điện tử
(e-commerce) trong kinh doanh thuốc, phải xây dựng các quy trình và hệ thống
thích hợp để bảo đảm có thể truy lại nguồn gốc và xác minh được chất lượng thuốc.
đ) Phải có các quy trình cung ứng
và xuất kho đã được phê duyệt để bảo đảm thuốc được mua từ các nhà cung cấp hợp
pháp đã được đánh giá, chấp thuận và được phân phối tới các cơ sở, pháp nhân
có giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định của pháp luật.
e) Phải xây dựng và thực hiện hệ
thống hồ sơ sổ sách thích hợp để bảo đảm luôn truy tìm lại được nhà sản xuất
gốc, nhà nhập khẩu thuốc và các nhà phân phối trung gian, cũng như các cơ sở,
cá nhân đã mua. Các thông tin này phải luôn có sẵn để cung cấp cho các cơ
quan quản lý và người sử dụng dù ở đầu hay cuối kênh phân phối.
g) Phải xây dựng các quy trình
làm việc cho tất cả các hoạt động về hành chính và kỹ thuật. Các quy trình
làm việc này phải được phê duyệt, ban hành chính thức bởi cán bộ có thẩm quyền
của cơ sở.
h) Tất cả các thuốc phải được lưu
hành hợp pháp, và phải được mua, cung cấp cũng như bán, giao hàng, gửi hàng bởi
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược hợp pháp, đáp ứng các quy định của pháp
luật.
|
Phần 3, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
5
|
4. Cơ sở, kho tàng và bảo quản
a) Tất cả các cơ sở phân phối thuốc
phải có các điều kiện kho tàng, phương tiện bảo quản thuốc tuân thủ theo đúng
các nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc" (GSP). Kho phải có các khu
vực bảo quản, khu vực nhận và xuất hàng, khu vực lấy mẫu, điều kiện và yêu cầu
trong bảo quản, nhận hàng, quay vòng hàng tồn kho và kiểm soát các dược phẩm
quá hạn.
Khu vực bảo quản
b) Phải có các biện pháp phòng
tránh người không được phép, không có phận sự đi vào khu vực bảo quản thuốc.
c) Khu vực bảo quản thuốc phải có
đủ diện tích, để cho phép bảo quản có trật tự các loại sản phẩm khác nhau,
như sản phẩm chờ đóng gói, sản phẩm biệt trữ, sản phẩm xuất xưởng, loại bỏ,
trả lại hoặc thu hồi. Diện tích tối thiểu là 30 m2, dung tích tối
thiểu 100 m3
d) Khu vực bảo quản phải được thiết
kế, điều chỉnh để đảm bảo các điều kiện bảo quản thuốc. Đặc biệt, khu vực bảo
quản phải sạch, khô và được duy trì trong khoảng giới hạn nhiệt độ thích hợp.
đ) Phải trang bị hệ thống giá kệ
thích hợp. Và khoảng cách giữa nền kho và giá để thuốc phải đủ lớn để dễ dàng
làm vệ sinh và kiểm tra thuốc. Giá kệ bảo quản thuốc phải ở trong tình trạng
tốt, sạch sẽ. Không được để trực tiếp thuốc trên nền kho.
e) Khu vực bảo quản phải sạch và
không được tích luỹ rác, chất bẩn và chuột bọ, côn trùng. Phải có các văn bản
về chương trình vệ sinh, và phương pháp tiến hành vệ sinh làm sạch nhà kho,
khu vực bảo quản.
- Các chất, dụng cụ kiểm soát côn
trùng phải đảm bảo an toàn, và không có nguy cơ gây tạp nhiễm thuốc. Phải có
các quy trình thích hợp làm sạch bất kỳ vết bẩn nào để đảm bảo loại bỏ hoàn
toàn tất cả các nguy cơ gây ô nhiễm.
g) Nếu việc lấy mẫu thuốc được thực
hiện trong khu vực bảo quản, thì việc lấy mẫu phải được tiến hành sao cho
phòng tránh được bị nhiễm bẩn hoặc nhiễm chéo. Phải có quy trình vệ sinh
thích hợp cho khu vực lấy mẫu.
- Đối với các cơ sở phân phối
nguyên liệu, tá dược làm thuốc, phải bố trí khu vực lấy mẫu riêng biệt. Khu vực
này phải được thiết kế, xây dựng có điều kiện môi trường được kiểm soát thích
hợp (về cấp sạch, nhiệt độ, độ ẩm...) và có các trang bị lấy mẫu thích hợp đảm
bảo phòng ngừa khả năng bị nhiễm bẩn và nhiễm chéo.
h) Khu vực tiếp nhận, cấp phát phải
có khả năng bảo vệ thuốc khỏi các các điều kiện thời tiết bất lợi. Khu vực tiếp
nhận phải được thiết kế, xây dựng, và có trang bị thích hợp để có thể làm sạch
các bao bì vận chuyển trước khi nhập kho.
i) Nếu có khu vực dành riêng cho
việc biệt trữ sản phẩm, thì khu vực này phải có biển hiệu rõ ràng, và chỉ có
người có thẩm quyền mới được ra vào khu vực đó. Bất kỳ biện pháp vật lý thay
thế nào đều phải đảm bảo cung cấp được mức độ an toàn như trên. Ví dụ: có thể
sử dụng hệ thống máy tính để quản lý nếu hệ thống được đánh giá thẩm định đảm
bảo an ninh.
k) Phải có các biện pháp cách ly
vật lý hoặc tương đương (vd: hệ thống điện tử) cho việc bảo quản các thuốc bị
loại bỏ, thuốc hết hạn, thuốc thu hồi hoặc trả lại. Các sản phẩm hoặc các khu
vực bảo quản liên quan phải có biển hiệu thích hợp, rõ ràng.
l) Các thuốc phóng xạ, gây nghiện,
hướng tâm thần và các sản phẩm độc hại, nhạy cảm khác, cũng như các thuốc có
nguy cơ bị lạm dụng, gây cháy, nổ (ví dụ: các chất lỏng, rắn dễ cháy, các
bình khí nén...) phải được bảo quản tại khu vực dành riêng, và phải có các biện
pháp bổ sung để đảm bảo an toàn và an ninh.
- Đối với cơ sở phân phối nguyên
liệu và tá dược làm thuốc, phải có kho dành riêng cho việc bảo quản nguyên liệu
và tá dược làm thuốc. Kho phải có điều kiện bảo quản phù hợp với yêu cầu của
từng loại.
- Đối với các cơ sở phân phối vắc
xin và sinh phẩm y tế, phải thiết lập hệ thống dây chuyền lạnh (cold chain)
(bao gồm kho lạnh, tủ lạnh di động, và xe lạnh...) cho khu vực bảo quản, vận
chuyển phân phối nhằm duy trì mức nhiệt độ đồng bộ cho mỗi sản phẩm từ lúc sản
xuất ra cho đến lúc sử dụng.
+ Kho lạnh phải có thể tích thích
hợp đủ để sắp xếp hợp lý các sản phẩm.
+ Phải được trang bị các dụng cụ,
thiết bị theo dõi liên tục nhiệt độ, độ ẩm. Phải có thiết bị ghi tự động và
có hệ thống báo động khi nhiệt độ vượt ra ngoài giới hạn cho phép.
+ Phải trang bị hệ thống phát điện
dự phòng đủ cho hoạt động của kho lạnh, nếu cần.
m) Các thuốc phải được xử lý, bảo
quản phù hợp nhằm tránh tạp nhiễm, nhiễm chéo, lẫn lộn.
n) Phải có một hệ thống để bảo đảm
các sản phẩm hết hạn trước sẽ được phân phối trước (FEFO viết tắt của First
Expire, First Out). Khi thuốc không ghi hạn dùng, phải áp dụng nguyên tắc nhập
trước, xuất trước (gọi tắt là FIFO - First In, First Out). Tuy nhiên, trong
những trường hợp cụ thể, có thể chấp nhận những sai lệch so với các nguyên tắc
này, với điều kiện các sai lệch này chỉ có tính chất tạm thời và được áp dụng
phù hợp.
o) Các thuốc bị loại bỏ phải được
dán nhãn rõ ràng và được kiểm soát tại khu vực biệt trữ nhằm tránh việc tái sử
dụng chúng cho đến khi có quyết định cuối cùng trên cơ sở bản chất của vi phạm.
p) Các thuốc yêu cầu phải kiểm
soát đặc biệt (gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc) phải được
bảo quản phù hợp với các quy định tại các công ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên, tại Luật Dược. Luật Phòng chống ma tuý và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
q) Các thuốc bị vỡ, bị hỏng phải
được loại bỏ ra khỏi khu vực kho thuốc đạt yêu cầu, và được bảo quản riêng biệt.
r) Phải có các phương tiện và
phương pháp đảm bảo an toàn lao động như hệ thống phòng cháy chữa cháy... Khu
vực bảo quản phải có đủ ánh sáng để đảm bảo các hoạt động được tiến hành
chính xác, an toàn.
Điều kiện bảo quản:
s) Điều kiện bảo quản của các thuốc
phải phù hợp với điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn thuốc.
Theo dõi điều kỉện bảo quản:
u) Điều kiện bảo quản thuốc phải
được theo dõi và ghi lại để có thể xem xét sau này. Thiết bị theo dõi phải được
kiểm tra theo định kỳ phù hợp, và kết quả kiểm tra phải được ghi lại và lưu
giữ. Tất cả hồ sơ ghi chép theo dõi phải được lưu giữ ít nhất một năm sau khi
thuốc hết hạn sử dụng hoặc theo quy định của pháp luật.
v) Phải tiến hành đánh giá độ đồng
đều nhiệt độ của khu vực kho bảo quản.
- Thiết bị theo dõi nhiệt độ phải
được đặt tại khu vực có sự thay đổi nhiệt độ nhiều nhất.
- Đối với các thuốc có yêu cầu điều
kiện bảo quản đặc biệt, như vắc xin và sinh phẩm y tế, phải xây dựng giá trị
cảnh báo và giá trị hành động đối với việc theo dõi nhiệt độ bảo quản. Bất kỳ
thay đổi nào nằm ngoài giới hạn cho phép hoặc bất kỳ hoạt động sửa chữa nào đối
với trang thiết bị bảo quản, theo dõi điều kiện bảo quản đều phải được ghi lại,
và có đánh giá ảnh hưởng tới chất lượng thuốc.
x) Thiết bị theo dõi điều kiện bảo
quản phải được hiệu chuẩn định kỳ phù hợp.
Kiểm soát quay vòng kho:
y) Định kỳ phải tiến hành kiểm kê
đối chiếu thuốc tồn kho so với hồ sơ sổ sách.
z) Tất cả các sai lệch đáng kể
thuốc bảo quản tại kho phải được điều tra để đảm bảo rằng không xảy ra sự lẫn
lộn không đáng có.
|
Phần 4, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
6
|
5. Phương tiện vận chuyển và
trang thiết bị
a) Tất cả các phương tiện vận
chuyển, trang thiết bị được sử dụng trong bảo quản, phân phối và xử lý thuốc
phải thích hợp với mục đích sử dụng và phải bảo vệ được thuốc tránh các điều
kiện có thể ảnh hưởng xấu đến độ ổn định, tính toàn vẹn của bao bì, thuốc và
phòng tránh việc nhiễm bẩn.
b) Việc thiết kế và sử dụng các
phương tiện vận chuyển và trang thiết bị phải bảo đảm giảm thiểu nguy cơ sai
sót và cho phép làm vệ sinh, bảo dưỡng hiệu quả để tránh tạp nhiễm, tích tụ bụi
bẩn và bất kỳ tác động xấu nào đối với chất lượng thuốc trong quá trình vận
chuyển, phân phối.
c) Nếu có thể, nên có các phương
tiện vận chuyển và trang thiết bị chuyên dụng cho thuốc. Khi không sử dụng
các phương tiện vận chuyển và trang thiết bị chuyên dụng thì phải có các quy
trình phù hợp để bảo đảm không ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. Phải thực
hiện các quy trình vệ sinh thích hợp, có kiểm tra, và ghi chép lại.
- Đối với các cơ sở phân phối vắc
xin và sinh phẩm y tế, phải trang bị các phương tiện vận chuyển, bảo quản
chuyên dụng như xe lạnh, các loại tủ lạnh di động... Phải tiến hành đánh giá
độ đồng đều về nhiệt độ trong các phương tiện bảo quản này. Điều kiện bảo quản
trong quá trình vận chuyển phải được duy trì trong giới hạn cho phép và phải
được theo dõi liên tục, có ghi lại. Trong trường hợp không có các phương tiện
này, có thể dùng các thùng xốp cách nhiệt với túi đá làm lạnh (đá khô, gel
khô..) để bảo quản vắc xin, sinh phẩm y tế. Lượng túi đá làm lạnh và thời
gian sử dụng phải được đánh giá thẩm định để đảm bảo duy trì nhiệt độ trong
khoảng giới hạn cho phép. Trong trường hợp không thể sử dụng thiết bị theo
dõi nhiệt độ tự động, nên sử dụng thêm nhãn có khả năng thay đổi màu do tác động
của nhiệt độ.
- Trong trường hợp vận chuyển
theo hợp đồng với đơn vị vận tải, thì các phương tiện vận chuyển cũng phải được
đánh giá. Điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển cũng phải được theo
dõi, ghi lại (tốt nhất bằng thiết bị đo tự động).
d) Không sử dụng các phương tiện
vận chuyển và trang thiết bị đã hỏng. Phải di dời hoặc dán nhãn ghi rõ đã bị
hỏng.
đ) Phải có các quy trình vận hành
và bảo dưỡng cho tất cả các phương tiện vận chuyển và trang thiết bị tham gia
vào quá trình phân phối, bao gồm cả các quy trình vệ sinh và bảo dưỡng dự
phòng an toàn.
e) Các phương tiện vận chuyển,
bao bì vận chuyển và các trang thiết bị phải được giữ sạch, khô và không có
rác thải tích tụ lại. Phải có một chương trình vệ sinh bằng văn bản, chỉ rõ tần
suất và phương pháp làm vệ sinh.
g) Phương tiện vận chuyển và bao
bì phải được bảo vệ khỏi các loài gặm nhấm, mối mọt, chim và các loại côn
trùng khác. Phải có chương trình bằng văn bản quy định biện pháp kiểm soát
các loài động vật đó. Việc sử dụng các chất tẩy rửa, chống côn trùng... không
được ảnh hưởng xấu đến chất lượng thuốc. Các dụng cụ làm vệ sinh đối với
phương tiện vận chuyển phải được lựa chọn và sử dụng sao cho không là nguồn
gây tạp nhiễm.
h) Phải đặc biệt lưu ý đến việc
thiết kế, sử dụng, làm vệ sinh và bảo dưỡng các máy móc thiết bị dùng để xử
lý các loại thuốc không được bảo vệ bởi các thùng cactông hoặc bao bì lớn.
i) Trong quá trình vận chuyển, nếu
có các yêu cầu về điều kiện bảo quản đặc biệt (ví dụ về nhiệt độ và độ ẩm cụ
thể), thì phải bảo đảm các điều kiện đó, có kiểm tra, theo dõi và lưu hồ sơ.
Tất cả các hồ sơ theo dõi điều kiện bảo quản phải được lưu giữ ít nhất một
năm sau khi sản phẩm hết hạn. Phải thực hiện việc đo nhiệt độ tại các điểm
khác nhau của phương tiện vận chuyển để chứng minh được độ đồng đều về nhiệt
độ ở mọi chỗ trên phương tiện. Các số liệu đo phải được lưu giữ để xem xét về
sau.
k) Thiết bị dùng để theo dõi điều
kiện môi trường trong phương tiện vận chuyển hay trong thùng hàng, ví dụ theo
dõi nhiệt độ và độ ẩm, phải được hiệu chuẩn định kỳ.
l) Phương tiện vận chuyển và
thùng hàng phải đủ lớn để có thể sắp xếp, bảo quản có trật tự các loại thuốc
khác nhau trong quá trình vận chuyển.
m) Trong quá trình vận chuyển, phải
có biện pháp cách ly các thuốc bị loại bỏ, bị thu hồi hoặc bị trả về.
n) Phải có biện pháp ngăn ngừa những
người không có nhiệm vụ đi vào, lục lọi phương tiện vận chuyển và trang thiết
bị cũng như phòng tránh việc bị mất trộm.
|
Phần 5, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
7
|
6. Bao bì và nhãn trên bao bì
a) Thuốc phải được bảo quản và
phân phối trong các bao bì không gây tác động xấu đến chất lượng sản phẩm và
có đủ khả năng bảo vệ sản phẩm tránh các ảnh hưởng bên ngoài, kể cả việc nhiễm
khuẩn.
b) Nhãn dán trên bao bì phải rõ
ràng, không mập mờ, được dán chắc chắn lên trên bao bì và không thể tẩy xóa.
Những thông tin trên nhãn phải theo đúng các quy định của pháp luật về ghi
nhãn thuốc, bao bì.
c) Đối với các bao bì vận chuyển
bằng đường tàu biển (công ten nơ), có thể không phải ghi nhãn đầy đủ theo quy
định, nhưng phải có đủ thông tin về điều kiện xử lý, bảo quản thuốc và những
chú ý để bảo đảm sản phẩm được xử lý (bảo quản, vận chuyển...) đúng tại mọi
thời điểm.
d) Những điều kiện bảo quản, vận
chuyển đặc biệt phải được ghi rõ trên nhãn. Điều này là đặc biệt cần thiết đối
với các sản phẩm vắc xin và sinh phẩm y tế. Nếu một sản phẩm được dự định
chuyển giao ra ngoài tầm kiểm soát của hệ thống quản lý sản phẩm của nhà sản
xuất, thì trên nhãn phải ghi tên và địa chỉ nhà sản xuất, các điều kiện vận
chuyển đặc biệt và bất kỳ quy định luật pháp đặc biệt nào khác, kể cả biểu tượng
an toàn.
đ) Không ghi trên nhãn bao bì các
ký hiệu viết tắt, tên hay mã chưa được chấp thuận. Nếu sử dụng, thì chỉ sử dụng
các từ viết tắt, tên hoặc mã số được chấp nhận trong giao dịch quốc tế hoặc
quốc gia.
e) Phải đặc biệt thận trọng khi sử
dụng nước đá khô đặt trong bao bì thuốc. Bên cạnh những vấn đề về an toàn, và
do nước đá khô có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm, nên phải bảo
đảm rằng thuốc không tiếp xúc với nước đá khô.
g) Phải có sẵn các quy trình bằng
văn bản cho việc xử lý các bao bì bị hư hại, hoặc bị bể vỡ. Trong đó, phải có
các chú ý đặc biệt đối với các sản phẩm độc hại, nguy hiểm.
|
Phần 6, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
8
|
7. Giao hàng và gửi hàng
a) Thuốc chỉ được bán và/hoặc
phân phối cho cơ sở dược hợp pháp được phép mua những sản phẩm đó theo quy định
của pháp luật. Phải có các văn bản chứng minh tính hợp pháp của cá nhân, cơ sở
đó trước khi thuốc được gửi.
b) Trước khi giao hàng-gửi hàng,
cơ sở phân phối thuốc phải bảo đảm rằng cá nhân hoặc tổ chức vận chuyển hàng,
kể cả bên nhận hợp đồng vận chuyển thuốc, nhận thức được và tuân thủ các điều
kiện bảo quản và vận chuyển phù hợp.
c) Chỉ tiến hành giao hàng-gửi
hàng và vận chuyển thuốc sau khi nhận được bằng chứng có hiệu lực theo qui định
của cơ sở, ví dụ như lệnh giao hàng, Lệnh giao hàng này sau đó phải được lưu
vào hồ sơ.
d) Phải xây dựng quy trình làm việc
cho việc giao hàng-gửi hàng. Các quy trình đó phải tính đến bản chất của thuốc,
cũng như bất kỳ các chú ý đặc biệt nào phải quan tâm.
đ) Phải chuẩn bị hồ sơ giao hàng-gửi
hàng, trong đó ít nhất phải có các thông tin sau:
- Ngày gửi;
- Tên và địa chỉ của pháp nhân chịu
trách nhiệm vận chuyển; hoặc tên của người giao hàng.
- Tên và địa chỉ cơ sở, người nhận
hàng;
- Phần mô tả sản phẩm, trong đó
nêu tên, dạng bào chế và hàm lượng (nếu thích hợp);
- Số lượng và chất lượng sản phẩm;
- Số lô và hạn dùng của sản phẩm;
- Các điều kiện bảo quản và vận
chuyển;
- Mã số cho phép xác định được lệnh
giao hàng.
e) Hồ sơ giao hàng - gửi hàng phải
có đủ các thông tin để bảo đảm truy lại đường đi của sản phẩm từ khâu cung cấp
cho đến người mua hàng hoặc sử dụng sản phẩm. Hồ sơ đó phải bảo đảm việc thu
hồi nhanh một lô sản phẩm khi cần. Tất cả các bên liên quan đến quá trình
phân phối thuốc phải có trách nhiệm bảo đảm thực hiện việc truy lại này.
g) Phải lựa chọn một cách thận trọng
phương pháp vận chuyển, kể cả phương tiện vận chuyển, có tính đến các điều kiện
tại địa phương, khí hậu của vùng đó và những biến đổi theo mùa đã biết. Đối với
các thuốc có yêu cầu về kiểm soát nhiệt độ, việc giao hàng phải được thực hiện
phù hợp với điều kiện bảo quản và vận chuyển yêu cầu, có thể bằng các phương
tiện nhanh chóng nhất.
h) Phải xây dựng lịch giao hàng
và thực hiện việc lên lịch trình đường đi, có tính đến nhu cầu và điều kiện tại
địa phương. Lịch giao hàng và lịch trình đường đi phải khả thi và có hệ thống.
Phải lưu ý số lượng thuốc giao không vượt quá khả năng bảo quản của cơ sở nhận
hàng.
i) Việc xếp hàng vào thùng và
phương tiện vận chuyển phải thận trọng và có hệ thống theo nguyên tắc dỡ trước/xếp
sau để tiết kiệm thời gian khi dỡ hàng và tránh hư hỏng hàng hoá. Phải có các
biện pháp bổ sung khi xếp, dỡ thùng hàng cactông để bảo đảm không bị vỡ.
k) Không được nhận hoặc cung cấp
sản phẩm đã hết hạn sử dụng, hoặc gần hết hạn sử dụng để bảo đảm thuốc còn
trong hạn sử dụng và bảo đảm chất lượng khi đến tay người sử dụng.
|
Phần 7, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
9.
|
8. Vận chuyển và thuốc trong
quá trình vận chuyển
a) Quá trình vận chuyển thuốc phải
đảm bảo giữ nguyên tính toàn vẹn và chất lượng thuốc.
b) Nhà sản xuất thuốc phải thông
báo tất cả các điều kiện liên quan đến việc bảo quản, vận chuyển thuốc cho
bên chịu trách nhiệm vận chuyển. Bên vận chuyển phải bảo đảm đáp ứng được tất
cả các điều kiện đó trong suốt quá trình vận chuyển, ở tất cả các giai đoạn bảo
quản trung gian.
c) Trong thời gian vận chuyển, việc
vận chuyển, bảo quản thuốc phải được thực hiện phù hợp với các quy trình vận
chuyển để bảo đảm:
- Không làm mất các thông tin
giúp nhận dạng sản phẩm;
- Sản phẩm không gây nhiễm và
không bị tạp nhiễm bởi sản phẩm khác;
- Sản phẩm không bị đổ, vỡ, bị biển
thủ hoặc bị mất trộm;
- Các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm
thích hợp được duy trì trong suốt quá trình vận chuyển, bảo quản, ví dụ: sử dụng
hệ thống lạnh đối với các thuốc nhạy cảm với nhiệt độ.
d) Điều kiện bảo quản quy định đối
với thuốc phải được duy trì trong giới hạn cho phép trong suốt quá trình vận
chuyển; không được nằm ngoài giới hạn điều kiện bảo quản riêng của sản phẩm
hoặc nếu nằm ngoài thì chỉ mang tính chất tạm thời, không kéo dài quá thời
gian cho phép. Bất cứ thay đổi nào so với điều kiện bảo quản yêu cầu phải được
sự đồng ý của người sở hữu giấy phép lưu hành hoặc nhà sản xuất.
đ) Trong quá trình vận chuyển, nếu
có các yêu cầu bảo quản đặc biệt khác với điều kiện môi trường đã biết (ví dụ:
về nhiệt độ, độ ẩm), thì các điều kiện đó phải được bảo đảm, có theo dõi và
ghi chép lại.
e) Quá trình bảo quản không được ảnh
hưởng xấu đến sự toàn vẹn và chất lượng của thuốc.
g) Phải có quy trình bằng văn bản
để xử lý các vi phạm về điều kiện bảo quản, ví dụ như vi phạm về nhiệt độ.
h) Các thuốc có hoạt tính cao hoặc
có tính phóng xạ, các thuốc nguy hiểm và các chất có nguy cơ bị lạm dụng, dễ
cháy hoặc nổ (ví dụ dung dịch, chất rắn dễ cháy, và khí nén) phải được bảo quản
và vận chuyển trong những khu vực, bao bì và phương tiện vận chuyển an toàn,
chuyên dụng và bảo đảm an ninh. Ngoài ra, phải tuân thủ các quy định tại các
Luật và các điều ước quốc tế có liên quan.
i) Các thuốc có chứa chất gây
nghiện, chất hướng tâm thần phải được bảo quản và vận chuyển trong những khu
vực, bao bì và phương tiện vận chuyển an toàn, chuyên dụng và bảo đảm an
ninh. Ngoài ra, phải tuân thủ các quy định tại các Luật và các điều ước quốc
tế có liên quan.
k) Các thuốc bị đổ, tràn phải được
lau sạch càng nhanh càng tốt để ngăn ngừa khả năng tạp nhiễm, nhiễm chéo và
các nguy cơ khác. Phải có các quy trình bằng văn bản để xử lý những sự cố nêu
trên.
l) Phải có biện pháp cách ly cơ học
hoặc các biện pháp tương đương (ví dụ như điện tử) để bảo quản, biệt trữ các
thuốc bị loại, hết hạn sử dụng, thuốc nghi ngờ là thuốc giả, thuốc bị thu hồi
và bị trả về trong quá trình vận chuyển. Những thuốc đó phải được tách riêng,
đóng trong bao gói an toàn, dán nhãn rõ ràng, và có kèm theo các tài liệu xác
định thích hợp.
m) Các chất độc và nguyên vật liệu
dễ cháy phải được bảo quản và vận chuyển trong các bao bì được thiết kế phù hợp,
tách riêng và đóng kín, tuân theo các quy định của luật pháp quốc gia và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
n) Bên trong của các phương tiện
và bao bì vận chuyển phải được giữ sạch và khô trong khi đang vận chuyển thuốc.
o) Vật liệu bao bì và thùng hàng
dùng để vận chuyển phải phù hợp để phòng ngừa thuốc bị hư hỏng trong khi vận
chuyển.
p) Phải bảo đảm an toàn để sản phẩm
không bị trộm cắp và mất mát. Phải ngăn chặn những người không có nhiệm vụ tiếp
cận với sản phẩm trong khi đang vận chuyển.
q) Phải tuân thủ các quy định
chung của quốc tế về an toàn (ví dụ như cháy nổ, ô nhiễm môi trường, vv….).
r) Bất kỳ hư hại nào đối với
thùng hàng dùng để vận chuyển và các sự cố xảy ra trong khi vận chuyển phải
được ghi lại và báo cáo cho các bộ phận, tổ chức hay cơ quan liên quan,
s) Phải có các tài liệu thích hợp
kèm theo trong suốt quá trình vận chuyển các sản phẩm thuốc.
|
Phần 8, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
10.
|
9. Hồ sơ, tài liệu
a) Phải có sẵn các quy chế, quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc, các tài liệu chuyên môn thích hợp để
tra cứu, các quy định, quy trình, hồ sơ tài liệu để bảo đảm thực hiện đúng
các yêu cầu về bảo quản, phân phối thuốc và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền
khi có yêu cầu.
b) Đơn đặt hàng của cơ sở bán
buôn chỉ được gửi đến cho các cơ sở hợp pháp có chức năng cung cấp thuốc như
các cơ sở bán buôn khác, các nhà sản xuất, và các nhà nhập khẩu thuốc.
Các quy trình:
c) Phải có các quy trình hướng dẫn
bằng văn bản mô tả tất cả các thao tác khác nhau trong hoạt động phân phối
thuốc, kể cả các hoạt động xuất nhập, như: đặt hàng, tiếp nhận, kiểm tra việc
nhận hàng, giao hàng, bảo quản, làm vệ sinh, bảo dưỡng nhà xưởng, ghi chép
các điều kiện bảo quản, an ninh của kho hàng và của quá trình vận chuyển,
giao hàng, các ghi chép về đơn đặt hàng, giao hàng, sản phẩm trả về, sản phẩm
thu hồi.
d) Phải xây dựng và thực hiện các
quy trình biên soạn, kiểm soát và rà soát, kiểm soát thay đổi đối với tất cả
tài liệu liên quan đến quá trình phân phối. Các quy trình này được sử dụng
cho tài liệu nội bộ cũng như tài liệu từ bên ngoài.
đ) Các tài liệu, đặc biệt là những
hướng dẫn và quy trình liên quan đến bất kỳ một hoạt động nào ảnh hưởng đến
chất lượng thuốc đều phải được thiết kế, rà soát, phê duyệt và phân phối một
cách thận trọng.
e) Mỗi tài liệu phải có tiêu đề,
tính chất và mục đích sử dụng tài liệu. Nội dung tài liệu phải rõ ràng, không
mập mờ khó hiểu. Tài liệu phải trình bày có trật tự để kiểm tra.
g) Tất cả tài liệu phải được hoàn
tất, phê duyệt, ký tên và ghi ngày tháng bởi người có thẩm quyền chịu trách
nhiệm về quản lý và không được thay đổi nếu không được phép.
Các hồ sơ ghi chép:
h) Các ghi chép về tất cả các hoạt
động liên quan đến bảo quản, vận chuyển phân phối thuốc, điều kiện bảo quản
thuốc phải được ghi tại thời điểm diễn ra mỗi thao tác và theo cách thức mà tất
cả các hoạt động hoặc các sự kiện quan trọng có thể tra cứu được. Các ghi
chép phải rõ ràng và phải được lưu giữ.
i) Phải có các ghi chép của mỗi lần
mua và bán, có ngày mua hoặc cung cấp, tên thuốc và số lượng đã nhận hoặc
cung cấp, tên và địa chỉ của cơ sở cung cấp hoặc người nhận hàng để bán. Đối
với các giao dịch giữa cơ sở sản xuất và cơ sở bán buôn và giữa các cơ sở bán
buôn (tức là không kể việc giao hàng, người, cơ sở bán lẻ, khoa dược bệnh viện...
được quyền cung cấp thuốc cho công chúng), các ghi chép phải đảm bảo tra cứu
được xuất xứ và nơi đến của sản phẩm, ví dụ bằng cách sử dụng số lô để có thể
nhận biết tất cả các cơ sở cung cấp thuốc hoặc được cung cấp.
k) Phải tuân thủ các quy định của
luật pháp về tính chất, nội dung và việc lưu giữ tài liệu liên quan đến việc
phân phối dược phẩm. Hồ sơ tài liệu phải được lưu giữ trong một thời hạn ít
nhất là 01 năm, kể từ khi thuốc hết hạn sử dụng.
l) Nhà phân phối phải xây dựng và
thực hiện các quy trình nhận dạng, thu thập, lên mục lục, truy cập, bảo quản,
bảo dưỡng, xử lý và tiếp cận với tất cả các loại hồ sơ tài liệu liên quan.
m) Tất cả sổ sách phải sẵn sàng
cho việc truy cập, được bảo quản và lưu trữ bằng các phương tiện bảo đảm ngăn
ngừa việc thay đổi, hư hại, xuống cấp, mất hồ sơ tài liệu.
n) Phải thường xuyên rà soát, cập
nhật hệ thống hồ sơ tài liệu. Khi một tài liệu đã được sửa đổi, phải có biện
pháp phòng ngừa việc vô ý sử dụng các phiên bản tài liệu cũ.
o) Phải có cơ chế cho phép chuyển
thông tin, trong đó có thông tin về chất lượng hoặc các quy định quản lý thuốc,
giữa nhà sản xuất và khách hàng, cũng như việc chuyển giao thông tin cho cơ
quan quản lý khi có yêu cầu.
p) Sổ sách về bảo quản thuốc phải
được lưu giữ và có thể truy cập dễ dàng khi được yêu cầu theo đúng quy định
trong Thực hành tốt bảo quản thuốc.
q) Khi hồ sơ ghi chép được thực
hiện và lưu trữ bằng các phương tiện điện tử, thì các bản sao phải luôn được
thực hiện và có sẵn để phòng tránh việc mất dữ liệu.
|
Phần 9, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
11
|
10. Đóng gói lại và dán nhãn lại
a) Việc đóng gói lại (kể cả dán
nhãn lại) đối với thuốc chỉ được thực hiện bởi các cơ sở phân phối được cấp
phép thực hiện việc đóng gói lại, và phải được thực hiện trong các điều kiện
theo đúng các nguyên tắc về “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP). Trên bao bì
của sản phẩm đóng gói lại, hoặc dán nhãn lại, phải ghi rõ tên cơ sở sản xuất
gốc bên cạnh tên cơ sở phân phối/đóng gói lại.
b) Đối với thuốc nhập khẩu, các
thao tác đóng gói lại đơn giản không ảnh hưởng tới chất lượng thuốc, như: gắn
thêm nhãn phụ ghi tên cơ sở nhập khẩu, phân phối, bổ sung tờ hướng dẫn bằng
tiếng Việt, có thể được thực hiện bởi cơ sở nhập khẩu, tại khu vực dành riêng
cho các thao tác này.
Phải đặc biệt lưu ý đến những
khía cạnh sau:
- Đề phòng tạp nhiễm, nhiễm chéo
và lẫn lộn;
- Thực hiện vệ sinh và làm vệ
sinh tốt;
- Duy trì tính toàn vẹn của lô;
- Tất cả các nhãn bóc ra từ bao
bì gốc trong khi dán nhãn lại và mẫu nhãn mới phải được lưu giữ trong hồ sơ
lô;
- Nếu sử dụng nhiều lô của nhãn
trong một đợt đóng gói/dán nhãn lại phải lưu mẫu của từng lô;
- Duy trì tính toàn vẹn và khả
năng nhận dạng sản phẩm.
c) Phải cung cấp phiếu kiểm nghiệm
của nhà sản xuất gốc (bản gốc hoặc bản sao). Nếu đã kiểm nghiệm lại thì phải
cung cấp cả phiếu kiểm nghiệm gốc và phiếu kiểm nghiệm mới. Lô sản phẩm ghi
trong phiếu kiểm nghiệm mới phải có đủ thông tin để truy ngược lại phiếu kiểm
nghiệm gốc.
d) Phải có các quy trình, biện
pháp phù hợp để bảo đảm việc nhận diện và duy trì chất lượng của thuốc trước
và sau khi tiến hành đóng gói lại.
|
Phần 10, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
12.
|
11. Khiếu nại
a) Phải có quy trình bằng văn bản
để xử lý các khiếu nại. Phải phân biệt các khiếu nại về sản phẩm hay bao bì sản
phẩm với các khiếu nại liên quan đến việc phân phối sản phẩm.
b) Tất cả các khiếu nại và những
thông tin khác có liên quan đến thuốc kém chất lượng phải được xem xét thận
trọng theo các quy trình bằng văn bản trong đó mô tả các biện pháp sẽ áp dụng,
kể cả khả năng thu hồi sản phẩm khi cần thiết.
c) Bất kỳ khiếu nại nào liên quan
đến một lỗi của thuốc đều phải được ghi lại và điều tra thấu đáo để xác định
nguồn gốc hay nguyên nhân khiếu nại (ví dụ quy trình đóng gói lại, quy trình
sản xuất gốc, vv..).
d) Nếu phát hiện hoặc nghi ngờ một
lỗi liên quan đến một thuốc, phải cân nhắc việc kiểm tra các lô khác của cùng
sản phẩm.
đ) Khi cần thiết, phải tiến hành
các biện pháp xử lý tiếp theo sau việc điều tra và đánh giá khiếu nại.
|
Phần 11, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
13.
|
12. Thu hồi
a) Phải thiết lập một hệ thống,
bao gồm cả quy trình bằng văn bản, để thu hồi nhanh chóng và có hiệu quả những
thuốc được xác định hoặc nghi ngờ là có khiếm khuyết, và chỉ định rõ người chịu
trách nhiệm thu hồi.
b) Quy trình thu hồi phải được kiểm
tra và cập nhật thường xuyên.
c) Khi có thu hồi thuốc, thì phải
thông báo cho nhà sản xuất gốc. Khi việc thu hồi được thực hiện bởi một pháp
nhân không phải là nhà sản xuất gốc, hoặc người có giấy phép lưu hành, thì
pháp nhân thu hồi phải tiến hành liên hệ với nhà sản xuất và/hoặc người có giấy
phép lưu hành.
d) Tính hiệu quả của cách thức
thu hồi phải được đánh giá định kỳ.
đ) Tất cả các sản phẩm thu hồi phải
được bảo quản trong một khu vực riêng và an toàn, chờ xử lý.
e) Trong quá trình vận chuyển,
thuốc thu hồi phải được dán nhãn rõ ràng là sản phẩm thu hồi và được bảo quản
cách ly. Khi việc cách ly là không khả thi, thì thuốc bị thu hồi phải được
đóng gói an toàn, dán nhãn rõ ràng và phải có tài liệu thích hợp kèm theo.
g) Trong quá trình bảo quản, vận
chuyển, phải duy trì điều kiện bảo quản thuốc thu hồi như quy định trên nhãn
cho đến khi có quyết định cuối cùng.
h) Phải thông báo ngay lập tức về
việc thu hồi sản phẩm có khiếm khuyết hoặc bị nghi ngờ là có khiếm khuyết tới
tất cả các khách hàng và cơ quan quản lý y tế địa phương, nơi sản phẩm có thể
đã được phân phối đến.
i) Người được giao trách nhiệm
thu hồi thuốc phải được cung cấp các hồ sơ tài liệu với đầy đủ các thông tin
về thuốc, và danh sách khách hàng đã mua thuốc.
k) Phải ghi chép diễn biến quá
trình thu hồi và có báo cáo cuối cùng, trong đó có cân đối giữa số lượng thuốc
đã phân phối và số lượng thuốc thu về.
|
Phần 12, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
14.
|
13. Sản phẩm bị loại và bị trả
về
a) Sản phẩm bị loại bỏ và những sản
phẩm bị trả lại cho nhà phân phối phải được nhận dạng phù hợp và được xử lý
theo một quy trình, trong đó ít nhất phải có việc giữ các sản phẩm đó ở khu vực
biệt trữ nhằm tránh lẫn lộn và ngăn ngừa việc tái phân phối cho tới khi có
quyết định về biện pháp xử lý. Điều kiện bảo quản áp dụng cho thuốc bị loại bỏ
hoặc trả về phải được duy trì trong suốt quá trình bảo quản và vận chuyển cho
tới khi có quyết định sau cùng.
b) Việc đánh giá và đưa ra quyết
định về xử lý thuốc loại bỏ, thuốc trả về phải được thực hiện bởi một người
được phân công bằng văn bản của người có thẩm quyền. Khi tiến hành đánh giá,
phải tính đến tính chất của sản phẩm bị trả lại, các điều kiện bảo quản đặc
biệt, điều kiện và lai lịch cũng như thời gian kể từ khi xuất bán sản phẩm
đó.
c) Các sản phẩm trả lại chỉ được
đưa trở về khu hàng để bán khi:
- Sản phẩm còn nằm trong bao bì gốc
chưa mở và trong điều kiện tốt;
- Biết hàng hoá đã được bảo quản
và xử lý trong các điều kiện phù hợp;
- Thời gian tuổi thọ còn lại đảm
bảo đúng quy định;
- Sản phẩm đã được kiểm tra và
đánh giá bởi người có thẩm quyền.
d) Khi có bất kỳ nghi ngờ nào về
chất lượng của sản phẩm thì không được tái xuất hay tái sử dụng thuốc đó.
đ) Phải có phương tiện, trang thiết
bị để vận chuyển các thuốc bị trả lại một cách an toàn và phù hợp theo đúng
các yêu cầu về bảo quản và các quy định có liên quan khác.
e) Phải có phương tiện, trang thiết
bị để vận chuyển các thuốc, nguyên vật liệu bị loại một cách an toàn và phù hợp
trước khi xử lý.
g) Khi cần thiết, thuốc phải được
hủy theo đúng các quy định hiện hành của Bộ Y tế và các quy chế liên quan.
h) Hồ sơ về sản phẩm bị trả lại,
bị loại bỏ và bị hủy bỏ phải được lưu trữ theo quy định.
|
Phần 13, nguyên tắc “Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
15.
|
14. Thuốc giả
a) Bất kỳ thuốc giả nào được phát
hiện trong mạng lưới cung cấp thuốc đều phải được tách riêng ngay tức thì khỏi
các thuốc khác và phải được ghi lại.
b) Phải thông báo ngay cho người
được cấp phép lưu hành, các cơ quan quản lý dược cũng như các cơ quan nhà nước
khác có liên quan về các thuốc được xác định hoặc có nghi ngờ là thuốc giả.
c) Các thuốc giả hoặc nghi ngờ là
thuốc giả phải được dán nhãn rõ ràng, bảo quản riêng biệt nhằm phòng tránh việc
nhầm lẫn đưa ra tái lưu thông phân phối.
d) Sau khi khẳng định thuốc giả,
thì phải có quyết định chính thức về việc hủy bỏ số thuốc giả đó và phải được
lưu hồ sơ.
|
Phần 14. Nguyên tắc "Thực
hành tốt phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày
21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
16.
|
15. Nhập khẩu
a) Việc nhập khẩu, xuất khẩu thuốc
phải tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu thuốc.
b) Thuốc nhập khẩu phải được đóng
trong bao bì gốc trừ những sản phẩm được nhập ở dạng bán thành phẩm để về
đóng gói hoặc sản xuất ra dạng thành phẩm.
c) Tại cửa khẩu, các lô hàng thuốc
phải được bảo quản trong các điều kiện phù hợp và được lưu giữ trong một khoảng
thời gian càng ngắn càng tốt.
d) Cơ sở nhập khẩu phải tiến hành
các biện pháp phù hợp để bảo đảm thuốc không bị xử lý không đúng cách hoặc bảo
quản trong điều kiện không thích hợp ở hải cảng, sân bay.
đ) Khi cần thiết, phải có người
được đào tạo về dược tham gia vào quy trình giải quyết thủ tục hải quan.
|
Phần 15, nguyên tắc “Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
17.
|
16. Hoạt động theo hợp đồng
a) Bất kỳ hoạt động nào liên quan
đến việc phân phối thuốc được ủy quyền cho cá nhân hay tổ chức khác thực hiện
đều phải được tiến hành dưới dạng một hợp đồng bằng văn bản, được thống nhất
giữa bên hợp đồng và bên nhận hợp đồng.
b) Bản hợp đồng phải nêu rõ trách
nhiệm của mỗi bên, trong đó có yêu cầu về tuân thủ nguyên tắc “Thực hành tốt
phân phối thuốc”.
c) Tất cả các bên nhận hợp đồng đều
phải tuân thủ các quy định của hướng dẫn này.
d) Có thể chấp nhận hợp đồng phụ
với những điều kiện nhất định trên cơ sở sự chấp thuận bằng văn bản của bên hợp
đồng, đặc biệt đối với các hoạt động như lấy mẫu, phân tích, đóng gói lại và
dán nhãn lại.
đ) Tất cả các bên nhận hợp đồng đều
phải được thanh tra, kiểm tra theo định kỳ.
|
Phần 16, nguyên tắc “Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
18.
|
17. Tự kiểm tra
a) Tự kiểm tra phải là một phần
trong hệ thống bảo đảm chất lượng. Phải tiến hành tự kiểm tra để giám sát việc
thực hiện và tuân thủ các nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc” và đề xuất
những biện pháp khắc phục cần thiết.
b) Tự kiểm tra phải được tiến
hành một cách độc lập và chi tiết bởi những người có năng lực và được chỉ định.
c) Tất cả những lần tự kiểm tra đều
phải được lưu hồ sơ đầy đủ. Trong báo cáo phải có đầy đủ những ghi nhận trong
quá trình thanh tra và đề xuất những biện pháp khắc phục, nếu phải thực hiện.
Phải có chương trình sửa chữa những sai sót được phát hiện trong quá trình kiểm
tra. Những biện pháp đã thực hiện cũng phải được ghi vào hồ sơ. Bộ phận quản
lý phải đánh giá báo cáo kiểm tra và những hành động sửa chữa và phải ghi vào
hồ sơ.
|
Phần 17, nguyên tắc "Thực
hành tốt phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày
21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
Tên thủ tục hành chính:
Đăng ký kiểm tra lại điều kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn
"Thực hành tốt nhà thuốc"
Số seri trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC: T-THA-200673-TT
|
Lĩnh vực: Dược - Mỹ phẩm
|
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ:
Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ
theo quy định.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ của cá
nhân, tổ chức:
1. Địa điểm tiếp nhận: Tại
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Sở Y tế Tỉnh Thanh Hóa (số 101 Nguyễn
Trãi, Phường Ba Đình, Thành phố Thanh Hóa).
2. Thời gian tiếp nhận:
Vào giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết,
ngày nghỉ).
3. Những điểm cần lưu ý khi tiếp
nhận hồ sơ:
a) Đối với cá nhân, tổ chức: Cơ sở
sau khi đã nộp hồ sơ đăng ký tái kiểm tra vẫn được phép kinh doanh thuốc theo
phạm vi trong Giấy chứng nhận "Thực hiện tốt nhà thuốc" đã cấp và
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc (đang còn hiệu lực).
b) Đối với cơ quan tiếp nhận hồ
sơ:
- Cấp Giấy biên nhận hồ sơ cho cá
nhân, tổ chức.
- Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký
kiểm tra “Thực hành tốt phân phối thuốc”, Sở Y tế tỉnh gửi cho cơ sở đề nghị
đăng ký tái kiểm tra "Thực hành tốt nhà thuốc" Phiếu tiếp nhận hồ
sơ theo mẫu quy định.
Bước 3. Xử lý hồ sơ của cá
nhân, tổ chức:
- Trong thời gian 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra và tiến
hành kiểm tra tại cơ sở.
- Trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc việc kiểm tra đạt yêu cầu, Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đạt
“Thực hành tốt phân phối thuốc” cho cơ sở.
Lưu ý:
- Trường hợp cơ sở phải khắc phục
những tồn tại đã được nêu trong biên bản kiểm tra thì trong vòng 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục của cơ sở, Sở Y tế cấp Giấy chứng
nhận đạt “Thực hành tốt phân phối thuốc” cho cơ sở.
- Trường hợp phải kiểm tra lại,
trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục và đề nghị
kiểm tra của cơ sở, Sở Y tế phải tiến hành kiểm tra.
- Biên bản kiểm tra kèm theo Danh
mục kiểm tra phải được người quản lý chuyên môn và trưởng đoàn kiểm tra ký
xác nhận, làm thành 02 bản: 01 bản lưu tại cơ sở, 01 bản lưu tại Sở Y tế.
Bước 4. Trả kết quả:
1. Địa điểm trả: Tại Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa (số 101 Nguyễn Trãi,
Phường Ba Đình, Thành phố Thanh Hóa).
2. Thời gian trả kết quả:
Vào giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết,
ngày nghỉ).
|
2. Cách thức thực hiện: Trực
tiếp.
|
3. Thành phần hồ sơ, số lượng
hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký tái kiểm tra điều
kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt nhà thuốc"
(có mẫu): 01 bản chính.
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
|
4. Thời hạn giải quyết: 25
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
|
5. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa.
b) Cơ quan, người có thẩm quyền
được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa.
d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
Không.
|
6. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân, Tổ chức.
|
7. Yêu cầu hoàn thành mẫu đơn,
mẫu tờ khai:
- Đơn đăng ký tái kiểm tra thay đổi,
bổ sung Giấy chứng nhận “Thực hành tốt nhà thuốc” (mẫu số 2/GDP).
|
8. Phí, lệ phí: Không.
|
9. Kết quả của việc thực hiện
thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận.
|
10. Yêu cầu hoặc điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
Có bảng yêu cầu, điều kiện để được
thực hiện TTHC (Biểu mẫu số 03-TK).
|
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày
14/6/2005 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/10/2005;
- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược,
có hiệu lực từ ngày 07/9/2006;
- Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày
21/12/2011 ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”, có hiệu
lực từ ngày 05/02/2012.
|
CÁC
MẪU ĐƠN, TỜ KHAI HÀNH CHÍNH: Có
MẪU
KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: có
Mẫu 02/GPP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
……….., ngày
tháng năm
ĐƠN ĐĂNG TÁI KÝ KIỂM TRA
“THỰC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC”
Kính gửi: Sở Y tế …………………….
Tên
cơ
sở........................................................................................................
Trực
thuộc (nếu trực thuộc công ty, bệnh viện…).................................................
Địa
chỉ:............................................................................................................
Điện
thoại.........................................................................................................
Người
phụ trách chuyên
môn:............................................................................
Chứng
chỉ hành nghề dược
số:..........................................................................
do
Sở Y tế ………………. cấp ngày:..................................................................
.......................................................................................................................
Đã
được cấp Giấy chứng nhận “Thực hành tốt nhà thuốc” số:…….
Ngày
cấp:……....
Từ
ngày được cấp đến nay, cơ sở có những thay đổi sau:
1.
……………………………………………………………………………
2.
……………………………………………………………………..……..
3.
(ghi rõ văn bản đồng ý của Sở Y tế về những thay đổi/bổ sung phải xin phép).
Cơ sở chúng tôi đề
nghị Sở Y tế ………. kiểm tra để công nhận cơ sở chúng tôi đạt tiêu chuẩn nguyên
tắc “Thực hành tốt nhà thuốc”.
|
NGƯỜI PHỤ TRÁCH/CHỦ CƠ SỞ
|
Mẫu số 3/GPP
UBND TỈNH …
SỞ Y TẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
……, ngày … tháng … năm 20…
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA
"Thực hành tốt nhà thuốc"
Căn
cứ Quyết định số .......... ngày ......... của .........về việc thành lập đoàn
kiểm tra triển khai áp dụng các nguyên tắc "Thực hành tốt nhà thuốc"
của …......., thành phần đoàn kiểm tra gồm:
1…............
- Trưởng đoàn.
2................
- Thư ký.
3.................
Tên
cơ sở:
-
Địa chỉ:
-
Người chịu trách nhiệm:
-
Bản đăng ký kiểm tra đề ngày ……. của ……
-
Ngày tiến hành kiểm tra: ……………….
-
Nội dung kiểm tra: việc triển khai áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn
"Thực hành tốt nhà thuốc" theo quy định của Bộ Y tế.
-
Tiếp đoàn có :
1........
2..........
3.......
I/ Một số ý kiến của đoàn kiểm tra:
Sau
khi thẩm định hồ sơ, nghe báo cáo của Cơ sở và tiến hành kiểm tra thực tế, Đoàn
kiểm tra đã đánh giá cụ thể theo Danh mục kiểm tra kèm theo và có một số ý kiến
sau:
A. Ưu điểm:
B. Tồn tại:
II/ Kết luận:
……………………
III/ Ý
kiến của Cơ sở.
.............................
Biên bản được
thống nhất giữa Đoàn kiểm tra và người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở
........
Biên bản này
được làm thành hai bản, kèm theo bản Danh mục kiểm tra, chủ cơ sở/người phụ
trách cơ sở bán lẻ giữ một bản, Sở Y tế giữ một bản./.
Đoàn
kiểm tra
|
Đơn
vị được kiểm tra
Người
phụ trách/Chủ cơ sở bán lẻ
|
Thư
ký
|
Trưởng
đoàn
|
|
|
|
Mẫu số 4/GPP
Sở Y tế
Số:
……………../GPP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐẠT NGUYÊN TẮC, TIÊU CHUẨN “THỰC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC”
GOOD
PHARMACY PRACTICES (GPP)
GIÁM
ĐỐC SỞ Y TẾ CHỨNG NHẬN
Cơ sở:
Trụ sở:
Đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (GPP)
Tại địa chỉ:
Người quản lý chuyên môn:
Phạm vi kinh doanh:
Giấy chứng nhận này có giá trị ba
năm kể từ ngày ký.
|
…………….,
ngày
tháng năm
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Biểu mẫu số 03-TK
BẢNG
YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH:
Tên TTHC: Đăng ký kiểm tra lại điều
kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “ Thực hành tốt nhà thuốc”
Số seri: T-THA-200673-TT
STT
|
TÊN
YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN
|
VĂN
BẢN QUI ĐỊNH
|
1
|
2
|
3
|
I
|
THỂ HIỆN BẰNG HỒ SƠ
|
|
|
Không quy định
|
|
II
|
KHÔNG THỂ HIỆN BẰNG HỒ SƠ
|
|
1.
|
1. Điều kiện chuyên môn của chủ
cơ sở bán lẻ thuốc được quy định như sau:
a) Nhà thuốc phải do dược sĩ có
trình độ đại học đứng tên chủ cơ sở;
b) Quầy thuốc phải do dược sĩ có trình
độ từ trung học trở lên đứng tên chủ cơ sở;
c) Đại lý bán thuốc của doanh
nghiệp phải do người có trình độ chuyên môn từ dược tá trở lên đứng tên chủ
cơ sở;
d) Tủ thuốc của trạm y tế phải do
người có trình độ chuyên môn từ dược tá trở lên đứng tên chủ cơ sở; trường hợp
chưa có người có chuyên môn từ dược tá trở lên thì phải có người có trình độ
chuyên môn từ y sỹ trở lên đứng tên;
đ) Cơ sở bán lẻ thuốc chuyên bán
thuốc đông y, thuốc từ dược liệu phải do được sĩ có trình độ trung học trở
lên hoặc người có văn bằng, chứng chỉ về y học cổ truyền hoặc dược học cổ
truyền đứng tên chủ cơ sở.
2. Người bán lẻ thuốc tại cơ sở
bán lẻ thuốc quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 ở trên phải có trình
độ chuyên môn từ dược tá trở lên; tại điểm d khoản 1 ở trên phải có chuyên
môn về y, được.
|
Điều 25 Luật Dược số 34/2005/QH11
ngày 14/6/2005 của Quốc hội.
|
2.
|
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán lẻ thuốc:
1. Chủ cơ sở bán lẻ thuốc phải có
Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với từng hình thức tổ chức kinh doanh của cơ
sở bán lẻ.
2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và
nhân sự của cơ sở bán lẻ thuốc phải đạt tiêu chuẩn về Thực hành tốt nhà thuốc
theo lộ trình triển khai áp dụng các tiêu chuẩn thực hành tốt nêu tại Điều 27
Nghị định này, cụ thể như sau:
Lộ trình triển khai áp dụng các
tiêu chuẩn về thực hành tốt: Bộ trưởng Bộ Y tế quy định lộ trình triển khai
áp dụng các tiêu chuẩn về thực hành tốt trong sản xuất, phân phối, bảo quản,
nhà thuốc, kiểm nghiệm thuốc và nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
|
Điều 23, 27 Nghị định số
79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Dược.
|
3.
|
I. NHÂN SỰ
1. Người phụ trách chuyên môn hoặc
chủ cơ sở bán lẻ phải có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.
2. Cơ sở bán lẻ có nguồn nhân lực
thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh nghiệm nghề nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt
động.
3. Nhân viên trực tiếp tham gia
bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý chất lượng thuốc, pha chế thuốc
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có bằng cấp chuyên môn dược và
có thời gian thực hành nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao;
b) Có đủ sức khoẻ, không đang bị
mắc bệnh truyền nhiễm;
c) Không đang trong thời gian bị
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn y, dược.
|
Phần I, Chương II, nguyên tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”. Ban hành kèm theo Thông tư số
46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
4.
|
II. CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT
CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
1. Xây dựng và thiết kế
a) Địa điểm cố định, riêng biệt;
bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm;
b) Xây dựng chắc chắn, có trần chống
bụi, tường và nền nhà phải dễ làm vệ sinh, đủ ánh sáng nhưng không để thuốc bị
tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
2. Diện tích
a) Diện tích phù hợp với quy mô
kinh doanh nhưng tối thiểu là 10m2, phải có khu vực để trưng bày,
bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc tiếp xúc và trao đổi thông tin về
việc sử dụng thuốc với người bán lẻ;
b) Phải bố trí thêm diện tích cho
những hoạt động khác như:
- Phòng pha chế theo đơn nếu có tổ
chức pha chế theo đơn;
- Phòng ra lẻ các thuốc không còn
bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc để bán lẻ trực tiếp cho người bệnh;
- Nơi rửa tay cho người bán lẻ và
người mua thuốc;
- Kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần);
- Phòng hoặc khu vực tư vấn riêng
cho bệnh nhân và ghế cho người mua thuốc trong thời gian chờ đợi.
c) Trường hợp kinh doanh thêm mỹ
phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế thì phải có khu vực riêng, không bày
bán cùng với thuốc và không gây ảnh hưởng đến thuốc;
d) Nhà thuốc có pha chế theo đơn
hoặc có phòng ra lẻ thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
- Phòng pha chế thuốc theo đơn hoặc
ra lẻ thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc có trần chống bụi,
nền và tường nhà bằng vật liệu dễ vệ sinh lau rửa, khi cần thiết có thể thực
hiện công việc tẩy trùng;
- Có chỗ rửa tay, rửa dụng cụ pha
chế;
- Bố trí chỗ ngồi cho người mua
thuốc ngoài khu vực phòng pha chế.
3. Thiết bị bảo quản thuốc tại cơ
sở bán lẻ thuốc
a) Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc
tránh được các ảnh hưởng bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự
xâm nhập của côn trùng, bao gồm:
- Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn,
trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày bán, bảo quản thuốc và đảm bảo thẩm
mỹ;
- Nhiệt kế, ẩm kế để kiểm soát
nhiệt độ, độ ẩm tại cơ sở bán lẻ thuốc. Có hệ thống chiếu sáng, quạt thông
gió.
b) Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp
với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn thuốc. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng
duy trì ở nhiệt độ dưới 30°C, độ ẩm không vượt quá 75%.
c) Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì
ra lẻ phù hợp với điều kiện bảo quản thuốc, bao gồm:
- Trường hợp ra lẻ thuốc mà không
còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc phải dùng đồ bao gói kín khí, khuyến
khích dùng các đồ bao gói cứng, có nút kín để trẻ nhỏ không tiếp xúc trực tiếp
được với thuốc. Tốt nhất là dùng đồ bao gói nguyên của nhà sản xuất. Có thể sử
dụng lại đồ bao gói sau khi đã được xử lý theo đúng quy trình xử lý bao bì;
- Không dùng các bao bì ra lẻ thuốc
có chứa nội dung quảng cáo các thuốc khác để làm túi đựng thuốc;
- Thuốc dùng ngoài/thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần cần được đóng trong bao bì dễ phân biệt;
- Thuốc pha chế theo đơn cần được
đựng trong bao bì dược dụng để không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc và dễ
phân biệt với các sản phẩm không phải thuốc - như đồ uống/thức ăn/sản phẩm
gia dụng.
d) Ghi nhãn thuốc:
- Đối với trường hợp thuốc bán lẻ
không đựng trong bao bì ngoài của thuốc thì phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào
chế; nồng độ, hàm lượng thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm phải ghi
thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng;
- Thuốc pha chế theo đơn: ngoài
việc phải ghi đầy đủ các quy định trên phải ghi thêm ngày pha chế; ngày hết hạn;
tên bệnh nhân; tên và địa chỉ cơ sở pha chế thuốc; các cảnh báo an toàn cho
trẻ em (nếu có).
đ) Nhà thuốc có pha chế thuốc
theo đơn phải có hoá chất, các dụng cụ phục vụ cho pha chế, có thiết bị để tiệt
trùng dụng cụ (tủ sấy, nồi hấp), bàn pha chế phải dễ vệ sinh, lau rửa.
4. Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên
môn của cơ sở bán lẻ thuốc
a) Có các tài liệu hướng dẫn sử dụng
thuốc, các quy chế dược hiện hành để các người bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng
khi cần.
b) Các hồ sơ,
sổ sách liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc, bao gồm:
- Sổ sách hoặc máy tính để quản
lý thuốc tồn trữ (bảo quản), theo dõi số lô, hạn dùng của thuốc và các vấn đề
khác có liên quan. Khuyến khích các cơ sở bán lẻ có hệ thống máy tính và phần
mềm để quản lý các hoạt động và lưu trữ các dữ liệu;
- Hồ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các
dữ liệu liên quan đến bệnh nhân (bệnh nhân có đơn thuốc hoặc các trường hợp đặc
biệt) đặt tại nơi bảo đảm để có thể tra cứu kịp thời khi cần;
- Sổ sách, hồ sơ và thường xuyên
ghi chép hoạt động mua thuốc, bán thuốc, bảo quản thuốc đối với thuốc gây
nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất theo quy định của Quy chế quản lý
thuốc gây nghiện và Quy chế quản lý thuốc hướng tâm thần, sổ pha chế thuốc
trong trường hợp có tổ chức pha chế theo đơn;
- Hồ sơ, sổ sách lưu giữ ít nhất
một năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng.
c) Xây dựng và thực hiện theo các
quy trình thao tác chuẩn dưới dạng văn bản cho tất cả các hoạt động chuyên
môn để mọi nhân viên áp dụng, tối thiểu phải có các quy trình sau:
- Quy trình mua thuốc và kiểm
soát chất lượng;
- Quy trình bán thuốc theo đơn;
- Quy trình bán thuốc không kê
đơn;
- Quy trình bảo quản và theo dõi
chất lượng;
- Quy trình giải quyết đối với
thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi;
- Quy trình pha chế thuốc theo
đơn trong trường hợp có tổ chức pha chế theo đơn;
- Các quy trình khác có liên quan.
|
Phần II, Chương II, nguyên tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”. Ban hành kèm theo Thông tư số
46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
5.
|
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA
CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
1. Mua thuốc
a) Nguồn thuốc được mua tại các
cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp.
b) Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn
các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng thuốc trong quá trình kinh
doanh;
c) Chi mua các thuốc được phép
lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc thuốc chưa có số đăng ký được phép nhập khẩu
theo nhu cầu điều trị). Thuốc mua còn nguyên vẹn và có đầy đủ bao gói của nhà
sản xuất, nhãn đúng quy định theo quy chế hiện hành. Có đủ hoá đơn, chứng tỏ
hợp lệ của thuốc mua về;
d) Khi nhập thuốc, người bán lẻ
kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông tin trên nhãn thuốc theo quy chế ghi
nhãn, kiểm tra chất lượng (bằng cảm quan, nhất là với các thuốc dễ có biến đổi
chất lượng) và có kiểm soát trong suốt quá trình bảo quản;
đ) Nhà thuốc phải có đủ thuốc thuộc
Danh mục thuốc thiết yếu dùng cho tuyến C trong Danh mục thuốc thiết yếu Việt
Nam do Sở Y tế địa phương quy định.
2. Bán thuốc
a) Các bước cơ bản trong hoạt động
bán thuốc, bao gồm:
- Người bán lẻ hỏi người mua những
câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc mà người mua yêu cầu;
- Người bán lẻ tư vấn cho người
mua về lựa chọn thuốc, cách dùng thuốc, hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời
nói. Trường hợp không có đơn thuốc kèm theo, Người bán lẻ phải hướng dẫn sử dụng
thuốc thêm bằng cách viết tay hoặc đánh máy, in gắn lên đồ bao gói.
- Người bán lẻ cung cấp các thuốc
phù hợp, kiểm tra, đối chiếu thuốc bán ra về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng,
số lượng, chủng loại thuốc.
b) Các quy định về tư vấn cho người
mua, bao gồm:
- Người mua thuốc cần nhận được sự
tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quả điều trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng;
- Người bán lẻ phải xác định rõ
trường hợp nào cần có tư vấn của người có chuyên môn phù hợp với loại thuốc
cung cấp để tư vấn cho người mua thông tin về thuốc, giá cả và lựa chọn các
thuốc không cần kê đơn;
- Đối với người bệnh đòi hỏi phải
có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể dùng thuốc, Người bán lẻ cần tư vấn để
bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị;
- Đối với những người mua thuốc
chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân viên bán thuốc cần giải thích rõ cho họ
hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu chứng bệnh;
- Đối với bệnh nhân nghèo, không
đủ khả năng chi trả thì Người bán lẻ cần tư vấn lựa chọn loại thuốc có giá cả
hợp lý, đảm bảo điều trị bệnh và giảm tới mức thấp nhất khả năng chi phí;
- Không được tiến hành các hoạt động
thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi bán thuốc trái với quy định về thông tin
quảng cáo thuốc; khuyến khích người mua coi thuốc là hàng hoá thông thường và
khuyến khích người mua mua thuốc nhiều hơn cần thiết.
c) Bán thuốc theo đơn:
- Khi bán các thuốc theo đơn phải
có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ có trình độ chuyên môn phù hợp và tuân
thủ theo các quy định, quy chế hiện hành của Bộ Y tế về bán thuốc theo đơn.
- Người bán lẻ phải bán theo đúng
đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn thuốc không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ,
hàm lượng, số lượng, hoặc có sai phạm về pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến
sức khoẻ người bệnh, Người bán lẻ phải thông báo lại cho người kê đơn biết.
- Người bán lẻ giải thích rõ cho
người mua và có quyền từ chối bán thuốc theo đơn trong các trường hợp đơn thuốc
không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót hoặc nghi vấn, đơn thuốc kê không nhằm mục
đích chữa bệnh.
- Người bán lẻ là dược sỹ đại học
có quyền thay thế thuốc bằng một thuốc khác có cùng hoạt chất, dạng bào chế,
cùng liều lượng khi có sự đồng ý của người mua.
- Người bán lẻ hướng dẫn người
mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở người mua thực hiện đúng đơn thuốc.
- Sau khi bán thuốc gây nghiện,
nhân viên nhà thuốc phải vào sổ, lưu đơn thuốc bản chính.
3. Bảo quản thuốc
a) Thuốc phải được bảo quản theo
yêu cầu ghi trên nhãn thuốc;
b) Thuốc nên được sắp xếp theo
nhóm tác dụng dược lý;
c) Các thuốc kê đơn nếu được bày
bán và bảo quản tại khu vực riêng có ghi rõ “Thuốc kê đơn” hoặc trong cùng một
khu vực phải đê riêng các thuốc bán theo đơn. Việc sắp xếp đảm bảo sự thuận lợi,
tránh gây nhầm lẫn.
4. Yêu cầu
đối với người bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp
a) Đối với người làm việc trong
cơ sở bán lẻ thuốc:
- Có thái độ hoà nhã, lịch sự khi
tiếp xúc với người mua thuốc, bệnh nhân;
- Hướng dẫn, giải thích, cung cấp
thông tin và lời khuyên đúng đắn về cách dùng thuốc cho người mua hoặc bệnh
nhân và có các tư vấn cần thiết nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và
hiệu quả;
- Giữ bí mật các thông tin của
người bệnh trong quá trình hành nghề như bệnh tật, các thông tin người bệnh
yêu cầu;
- Trang phục áo blu trắng, sạch sẽ,
gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức danh;
- Thực hiện đúng các quy chế dược,
tự nguyện tuân thủ đạo đức hành nghề dược;
- Tham gia các lớp đào tạo, cập
nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y tế;
b) Đối với người quản lý chuyên
môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ thuốc:
- Phải thường xuyên có mặt trong
thời gian hoạt động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động
của cơ sở; trong trường hợp vắng mặt phải ủy quyền cho nhân viên có trình độ
chuyên môn tương đương trở lên điều hành theo quy định;
- Trực tiếp tham gia việc bán các
thuốc phải kê đơn, tư vấn cho người mua.
- Liên hệ với bác sĩ kê đơn trong
các trường hợp cần thiết để giải quyết các tình huống xảy ra
- Kiểm soát chất lượng thuốc mua
về, thuốc bảo quản tại nhà thuốc.
- Thường xuyên cập nhật các kiến
thức chuyên môn, văn bản quy phạm pháp luật về hành nghề dược và không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng thuốc.
- Đào tạo, hướng dẫn các nhân
viên tại cơ sở bán lẻ về chuyên môn cũng như đạo đức hành nghề dược.
- Cộng tác với y tế cơ sở và nhân
viên y tế cơ sở trên địa bàn dân cư, phối hợp cung cấp thuốc thiết yếu, tham
gia truyền thông giáo dục về thuốc cho cộng đồng và các hoạt động khác.
- Theo dõi và thông báo cho cơ
quan y tế về các tác dụng không mong muốn của thuốc.
c) Các hoạt động cơ sở bán lẻ cần
phải làm đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi:
- Phải có hệ thống lưu giữ các
thông tin, thông báo về thuốc khiếu nại, thuốc không được phép lưu hành, thuốc
phải thu hồi;
- Có thông báo thu hồi cho khách
hàng. Kiểm tra và trực tiếp thu hồi, biệt trữ các thuốc phải thu hồi để chờ xử
lý;
- Có hồ sơ ghi rõ về việc khiếu nại
và biện pháp giải quyết cho người mua về khiếu nại hoặc thu hồi thuốc;
- Nếu hủy thuốc phải có biên bản
theo quy chế quản lý chất lượng thuốc;
- Có báo cáo các cấp theo quy định.
|
Phần III, Chương II, nguyên tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”. Ban hành kèm theo Thông tư số
46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
Tên thủ tục hành chính:
Đăng ký tái kiểm tra “Thực hành tốt phân phối thuốc”
Số seri trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC: T-THA-200674-TT
|
Lĩnh vực: Dược - Mỹ phẩm
|
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ:
Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ
theo quy định.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ của cá
nhân, tổ chức:
1. Địa điểm tiếp nhận: Tại
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Sở Y tế Tỉnh Thanh Hóa (số 101 Nguyễn
Trãi, Phường Ba Đình, Thành phố Thanh Hóa).
2. Thời gian tiếp nhận:
Vào giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết,
ngày nghỉ).
3. Những điểm cần lưu ý khi tiếp
nhận hồ sơ:
a) Đối với cá nhân, tổ chức: Cơ sở
sau khi đã nộp hồ sơ đăng ký tái kiểm tra vẫn được phép kinh doanh thuốc theo
phạm vi quy định trong Giấy chứng nhận “Thực hành tốt phân phối thuốc” đã được
cấp và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc (đang còn hiệu lực).
b) Đối với cơ quan tiếp nhận hồ
sơ:
- Cấp Giấy biên nhận hồ sơ cho cá
nhân, tổ chức.
- Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký
tái kiểm tra “Thực hành tốt phân phối thuốc”, “Thực hành tốt phân phối thuốc”
Sở Y tế tỉnh gửi cho cơ sở đăng ký tái kiểm tra “Thực hành tốt phân phối thuốc”
Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định.
Bước 3. Xử lý hồ sơ của cá
nhân, tổ chức:
- Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký tái kiểm tra nguyên tắc "Thực hành tốt phân
phối thuốc", Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra tại
cơ sở.
- Trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc việc kiểm tra đạt yêu cầu, Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đạt
“Thực hành tốt phân phối thuốc” cho cơ sở.
Lưu ý:
- Trường hợp cơ sở phải khắc phục
những tồn tại đã được nêu trong biên bản kiểm tra thì trong vòng 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục của cơ sở, Sở Y tế cấp Giấy chứng
nhận đạt “Thực hành tốt phân phối thuốc” cho cơ sở.
- Trường hợp phải kiểm tra lại,
trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục và đề nghị
kiểm tra của cơ sở, Sở Y tế phải tiến hành kiểm tra.
- Biên bản kiểm tra kèm theo Danh
mục kiểm tra phải được người quản lý chuyên môn và trưởng đoàn kiểm tra ký
xác nhận, làm thành 02 bản: 01 bản lưu tại cơ sở, 01 bản lưu tại Sở Y tế.
Bước 4. Trả kết quả:
1. Địa điểm trả: Tại Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa (số 101 Nguyễn Trãi,
Phường Ba Đình, Thành phố Thanh Hóa).
2. Thời gian trả kết quả:
Vào giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết,
ngày nghỉ).
|
2. Cách thức thực hiện: Trực
tiếp.
|
3. Thành phần hồ sơ, số lượng
hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký kiểm tra thay đổi,
bổ sung Giấy chứng nhận "Thực hành tốt phân phối thuốc” (có mẫu): 01 bản
chính;
- Báo cáo những thay đổi của cơ sở
trong 03 năm triển khai "Thực hành tốt phân phối thuốc" và hồ sơ
liên quan (nếu có): 01 bản.
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
|
4. Thời hạn giải quyết: 20
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
|
5. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa.
b) Cơ quan, người có thẩm quyền
được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa.
d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
Không.
|
6. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân, Tổ chức.
|
7. Yêu cầu hoàn thành mẫu đơn,
mẫu tờ khai:
- Đơn đăng ký kiểm tra thay đổi,
bổ sung Giấy chứng nhận “Thực hành tốt phân phối thuốc” (mẫu số 2/GDP).
|
8. Phí, lệ phí: Không.
|
9. Kết quả của việc thực hiện
thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận.
|
10. Yêu cầu hoặc điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
Có bảng yêu cầu, điều kiện để được
thực hiện TTHC (Biểu mẫu số 03-TK).
|
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày
14/6/2005 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/10/2005;
- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược,
có hiệu lực từ ngày 07/9/2006;
- Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày
21/12/2011 ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”, có hiệu
lực từ ngày 05/02/2012.
|
CÁC
MẪU ĐƠN, TỜ KHAI HÀNH CHÍNH: Có
MẪU
KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: Có
Mẫu số 2/GDP
TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––
|
|
.......ngày
.... tháng ..... năm .....
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ TÁI KIỂM TRA
“THỰC HÀNH TỐT PHÂN PHỐI THUỐC”
Kính gửi : Sở Y tế ......
1- Tên cơ sở:
2- Địa chỉ trụ sở:
3- Điện
thoại: Fax: E-Mail:
4-
Quyết định thành lập cơ sở (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư) số ............... do ................. cấp.
5-
Đã được cấp Giấy chứng nhận Thực hành tốt phân phối thuốc:
-
Lần 1: Số GCN: .......... ngày cấp:
............................................................
-
Lần gần nhất: Số GCN: .......... ngày cấp: ...............................................
Đăng ký tái kiểm tra Thực
hành tốt phân phối thuốc (GDP) tại:
Địa chỉ trụ sở:
Địa chỉ kho:
Chúng tôi xin báo cáo những
thay đổi của cơ sở trong thời gian triển khai GDP từ lần kiểm tra gần nhất đến
nay như sau :
a)
...................................................................................................................
b)...................................................................................................................
n)
Đã khắc phục các tồn tại trong kiểm tra lần trước :
-
...........................................................................................................
-
............................................................................................................
|
CHỦ CƠ SỞ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 5/GDP
Sở
Y tế
Số: ……………../GDP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐẠT “THỰC HÀNH TỐT PHÂN PHỐI THUỐC”
GOOD
DISTRIBUTION PRACTICES (GDP)
GIÁM
ĐỐC SỞ Y TẾ CHỨNG NHẬN
Cơ sở:
Trụ sở:
Đạt
“Thực hành tốt phân phối thuốc” (GDP)
Tại địa chỉ:
Người quản lý chuyên môn:
Phạm vi kinh doanh:
Giấy chứng nhận này có giá trị ba
năm kể từ ngày ký.
|
…………….,
ngày tháng năm
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Biểu
mẫu số: 03-TK
BẢNG
YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Tên TTHC: Đăng ký tái kiểm tra “Thực
hành tốt phân phối thuốc"
Số seri trên CSDLQG: T-THA-0200674-TT
STT
|
TÊN
YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN
|
VĂN
BẢN QUI ĐỊNH
|
1
|
2
|
3
|
I
|
THỂ HIỆN BẰNG HỒ SƠ
|
|
|
Không quy định
|
|
II
|
KHÔNG THỂ HIỆN BẰNG HỒ SƠ
|
|
1.
|
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán buôn thuốc
1. Người quản lý chuyên môn về dược
phải có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với từng hình thức tổ chức kinh
doanh của cơ sở bán buôn.
2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và
nhân sự của cơ sở bán buôn thuốc phải đạt tiêu chuẩn về Thực hành tốt phân phối
thuốc theo lộ trình triển khai áp dụng các tiêu chuẩn thực hành tốt nêu tại
Điều 27 Nghị định này, cụ thể như sau:
Lộ trình triển khai áp dụng các
tiêu chuẩn về thực hành tốt: Bộ trưởng Bộ Y tế quy định lộ trình triển khai
áp dụng các tiêu chuẩn về thực hành tốt trong sản xuất, phân phối, bảo quản,
nhà thuốc, kiểm nghiệm thuốc và nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
|
Điều 22, 27 Nghị định số
79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phu qui định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Dược, có hiệu lực từ ngày 07/9/2006.
|
2.
|
1. Tổ chức và quản lý
a) Cơ sở phân phối thuốc phải có
tư cách pháp nhân, được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
theo các quy định hiện hành của Luật Dược, các luật, văn bản pháp luật có
liên quan và phải đủ năng lực chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.
b) Cơ sở phân phối phải thiết lập
một cơ cấu tổ chức thích hợp, được minh họa bằng sơ đồ tổ chức. Trách nhiệm,
quyền hạn và mối quan hệ giữa các nhân viên phải được xác định rõ ràng.
c) Phải bố trí đủ nhân sự để tiến
hành tất cả các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ sở phân phối.
d) Các nhân viên quản lý và quản
lý kỹ thuật phải có đủ quyền hạn và nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ
của mình và để xác định, điều chỉnh những sai lệch so với hệ thống quản lý chất
lượng.
đ) Trách nhiệm của từng cá nhân
phải được xác định rõ và phải được ghi trong bản mô tả công việc của từng cá
nhân. Tất cả nhân viên phải được đào tạo, hiểu rõ trách nhiệm, và công việc của
mình. Các nhân viên chịu trách nhiệm về việc bảo quản, phân phối vận chuyển
các thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải có trình độ, năng lực đáp ứng
các quy định tại các quy chế liên quan.
e) Trong trường hợp nhà phân phối
có ít nhân viên, có thể ủy quyền hoặc hợp đồng thực hiện một số nhiệm vụ cho
những nhân viên hoặc tổ chức phù hợp.
g) Phải có các quy định về an
toàn của nhân viên và của tài sản, bảo vệ môi trường, tính toàn vẹn của sản
phẩm.
|
Phần 1, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
3.
|
2. Nhân sự
a) Tất cả nhân viên tham gia vào
các hoạt động liên quan đến kinh doanh phân phối thuốc phải có trình độ
chuyên môn phù hợp với chủng loại thuốc phân phối, được đào tạo về các yêu cầu
của “Thực hành tốt phân phối thuốc”, về các quy định của pháp luật liên quan,
và đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu đó.
b) Mỗi cơ sở phân phối phải có một
người chịu trách nhiệm quản lý chuyên môn, có chứng chỉ hành nghề dược phù hợp
đáp ứng quy định của Luật Dược và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Người này có trách nhiệm và đủ quyền hạn được quy định cụ thể để bảo đảm việc
áp dụng và duy trì hệ thống chất lượng.
c) Các nhân viên chủ chốt tham
gia vào việc bảo quản, phân phối thuốc phải có đủ khả năng và kinh nghiệm phù
hợp với trách nhiệm được giao để bảo đảm thuốc được bảo quản, phân phối đúng
cách.
- Thủ kho bảo quản thuốc phải có
trình độ chuyên môn từ dược sĩ trung học trở lên. Đối với cơ sở phân phối thuốc
đông dược thì thủ kho phải có trình độ từ trung cấp y học cổ truyền trở lên
hoặc lương y, lương dược. Đối với cơ sở phân phối thuốc có yêu cầu quản lý đặc
biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc), thủ
kho phải đáp ứng quy định tại các quy chế liên quan.
- Nhân viên kiểm tra, kiểm soát
chất lượng thuốc phải có trình độ dược sĩ đại học.
- Đối với cơ sở phân phối vắc xin
và sinh phẩm y tế, thủ kho phải có trình độ từ trung cấp y, dược trở lên;
nhân viên có nhiệm vụ vận chuyển phải có trình độ chuyên môn về dược từ trung
học trở lên; các nhân viên làm nhiệm vụ cấp phát phải có trình độ từ sơ cấp y
dược trở lên.
d) Nhân viên phải được đào tạo
ban đầu và đào tạo liên tục phù hợp với nhiệm vụ được giao, theo một chương
trình đào tạo bằng văn bản. Hồ sơ đào tạo phải được lưu giữ.
đ) Nhân viên phải đảm bảo sức khoẻ
và phải được định kỳ kiểm tra sức khoẻ. Các nhân viên mắc các bệnh truyền nhiễm
phải được tách khỏi các khu vực bảo quản, vận chuyển thuốc.
e) Phải xây dựng và thực hiện các
quy trình về vệ sinh cá nhân cho nhân viên phù hợp với các hoạt động tiến
hành. Nội dung những quy trình đó phải đề cập đến các vấn đề sức khoẻ, vệ
sinh và trang phục của nhân viên.
g) Nhân viên tham gia vào việc
phân phối thuốc phải mặc quần áo bảo hộ hoặc đồng phục phù hợp với những công
việc mà họ tiến hành. Những nhân viên tiếp xúc với các thuốc nguy hiểm (ví dụ
như các sản phẩm có hoạt tính cao, độc, dễ gây nhiễm trùng hay gây dị ứng) phải
được cung cấp trang phục bảo hộ cần thiết.
h) Phải có quy trình và thiết bị
sơ cứu để xử trí các trường hợp tai nạn có thể xảy ra ảnh hưởng đến sự an
toàn của nhân viên.
|
Phần 2, nguyên tắc “Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
4
|
3. Quản lý chất lượng
a) Cơ sở phân phối phải có chính
sách chất lượng bằng văn bản mô tả những mục đích và chính sách chung của nhà
phân phối về vấn đề chất lượng, các chính sách này phải được ban lãnh đạo của
cơ sở chính thức phê duyệt và công bố.
b) Quản lý chất lượng bao gồm:
- Cơ sở hạ tầng hay “hệ thống chất
lượng” phù hợp, bao gồm cơ cấu tổ chức, quy trình, phương pháp và các nguồn lực;
- Các hoạt động có tính hệ thống
cần thiết để bảo đảm một sản phẩm (hay dịch vụ) và hồ sơ tài liệu đáp ứng được
các yêu cầu chất lượng đã định trước. Tập hợp tất cả các hoạt động này được gọi
là “bảo đảm chất lượng”.
c) Tất cả các bên liên quan trong
sản xuất và phân phối thuốc phải chia sẻ trách nhiệm về chất lượng và độ an
toàn của sản phẩm để bảo đảm sản phẩm phù hợp với mục đích sử dụng.
d) Khi áp dụng thương mại điện tử
(e-commerce) trong kinh doanh thuốc, phải xây dựng các quy trình và hệ thống
thích hợp để bảo đảm có thể truy lại nguồn gốc và xác minh được chất lượng
thuốc.
đ) Phải có các quy trình cung ứng
và xuất kho đã được phê duyệt để bảo đảm thuốc được mua từ các nhà cung cấp hợp
pháp đã được đánh giá, chấp thuận và được phân phối tới các cơ sở, pháp nhân
có giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định của pháp luật.
e) Phải xây dựng và thực hiện hệ
thống hồ sơ sổ sách thích hợp để bảo đảm luôn truy tìm lại được nhà sản xuất
gốc, nhà nhập khẩu thuốc và các nhà phân phối trung gian, cũng như các cơ sở,
cá nhân đã mua. Các thông tin này phải luôn có sẵn để cung cấp cho các cơ
quan quản lý và người sử dụng dù ở đầu hay cuối kênh phân phối.
g) Phải xây dựng các quy trình
làm việc cho tất cả các hoạt động về hành chính và kỹ thuật. Các quy trình
làm việc này phải được phê duyệt, ban hành chính thức bởi cán bộ có thẩm quyền
của cơ sở.
h) Tất cả các thuốc phải được lưu
hành hợp pháp, và phải được mua, cung cấp cũng như bán, giao hàng, gửi hàng bởi
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược hợp pháp, đáp ứng các quy định của pháp
luật.
|
Phần 3, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
5
|
4. Cơ sở, kho tàng và bảo quản
a) Tất cả các cơ sở phân phối thuốc
phải có các điều kiện kho tàng, phương tiện bảo quản thuốc tuân thủ theo đúng
các nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc" (GSP). Kho phải có các khu
vực bảo quản, khu vực nhận và xuất hàng, khu vực lấy mẫu, điều kiện và yêu cầu
trong bảo quản, nhận hàng, quay vòng hàng tồn kho và kiểm soát các dược phẩm
quá hạn.
Khu vực bảo quản
b) Phải có các biện pháp phòng
tránh người không được phép, không có phận sự đi vào khu vực bảo quản thuốc.
c) Khu vực bảo quản thuốc phải có
đủ diện tích, để cho phép bảo quản có trật tự các loại sản phẩm khác nhau,
như sản phẩm chờ đóng gói, sản phẩm biệt trữ, sản phẩm xuất xưởng, loại bỏ,
trả lại hoặc thu hồi. Diện tích tối thiểu là 30 m2, dung tích tối
thiểu 100 m3
d) Khu vực bảo quản phải được thiết
kế, điều chỉnh để đảm bảo các điều kiện bảo quản thuốc. Đặc biệt, khu vực bảo
quản phải sạch, khô và được duy trì trong khoảng giới hạn nhiệt độ thích hợp.
đ) Phải trang bị hệ thống giá kệ
thích hợp. Và khoảng cách giữa nền kho và giá để thuốc phải đủ lớn để dễ dàng
làm vệ sinh và kiểm tra thuốc. Giá kệ bảo quản thuốc phải ở trong tình trạng
tốt, sạch sẽ. Không được để trực tiếp thuốc trên nền kho.
e) Khu vực bảo quản phải sạch và
không được tích luỹ rác, chất bẩn, và chuột bọ, côn trùng. Phải có các văn bản
về chương trình vệ sinh, và phương pháp tiến hành vệ sinh làm sạch nhà kho,
khu vực bảo quản.
- Các chất, dụng cụ kiểm soát côn
trùng phải đảm bảo an toàn, và không có nguy cơ gây tạp nhiễm thuốc. Phải có
các quy trình thích hợp làm sạch bất kỳ vết bẩn nào để đảm bảo loại bỏ hoàn
toàn tất cả các nguy cơ gây ô nhiễm.
g) Nếu việc lấy mẫu thuốc được thực
hiện trong khu vực bảo quản, thì việc lấy mẫu phải được tiến hành sao cho
phòng tránh được bị nhiễm bẩn hoặc nhiễm chéo. Phải có quy trình vệ sinh
thích hợp cho khu vực lấy mẫu.
- Đối với các cơ sở phân phối
nguyên liệu, tá dược làm thuốc, phải bố trí khu vực lấy mẫu riêng biệt. Khu vực
này phải được thiết kế, xây dựng có điều kiện môi trường được kiểm soát thích
hợp (về cấp sạch, nhiệt độ, độ ẩm...) và có các trang bị lấy mẫu thích hợp đảm
bảo phòng ngừa khả năng bị nhiễm bẩn và nhiễm chéo.
h) Khu vực tiếp nhận, cấp phát phải
có khả năng bảo vệ thuốc khỏi các các điều kiện thời tiết bất lợi. Khu vực tiếp
nhận phải được thiết kế, xây dựng, và có trang bị thích hợp để có thể làm sạch
các bao bì vận chuyển trước khi nhập kho.
i) Nếu có khu vực dành riêng cho
việc biệt trữ sản phẩm, thì khu vực này phải có biển hiệu rõ ràng, và chỉ có
người có thẩm quyền mới được ra vào khu vực đó. Bất kỳ biện pháp vật lý thay
thế nào đều phải đảm bảo cung cấp được mức độ an toàn như trên. Ví dụ: có thể
sử dụng hệ thống máy tính để quản lý nếu hệ thống được đánh giá thẩm định đảm
bảo an ninh.
k) Phải có các biện pháp cách ly
vật lý hoặc tương đương (vd: hệ thống điện tử) cho việc bảo quản các thuốc bị
loại bỏ, thuốc hết hạn, thuốc thu hồi hoặc trả lại. Các sản phẩm hoặc các khu
vực bảo quản liên quan phải có biển hiệu thích hợp, rõ ràng.
l) Các thuốc phóng xạ, gây nghiện,
hướng tâm thần, và các sản phẩm độc hại, nhạy cảm khác, cũng như các thuốc có
nguy cơ bị lạm dụng, gây cháy, nổ (ví dụ: các chất lỏng, rắn dễ cháy, các
bình khí nén...) phải được bảo quản tại khu vực dành riêng, và phải có các biện
pháp bổ sung để đảm bảo an toàn và an ninh.
- Đối với cơ sở phân phối nguyên
liệu và tá dược làm thuốc, phải có kho dành riêng cho việc bảo quản nguyên liệu
và tá dược làm thuốc. Kho phải có điều kiện bảo quản phù hợp với yêu cầu của
từng loại.
- Đối với các cơ sở phân phối vắc
xin và sinh phẩm y tế, phải thiết lập hệ thống dây chuyền lạnh (cold chain)
(bao gồm kho lạnh, tủ lạnh di động, và xe lạnh...) cho khu vực bảo quản, vận
chuyển phân phối nhằm duy trì mức nhiệt độ đồng bộ cho mỗi sản phẩm từ lúc sản
xuất ra cho đến lúc sử dụng.
+ Kho lạnh phải có thể tích thích
hợp đủ để sắp xếp hợp lý các sản phẩm.
+ Phải được trang bị các dụng cụ,
thiết bị theo dõi liên tục nhiệt độ, độ ẩm. Phải có thiết bị ghi tự động và
có hệ thống báo động khi nhiệt độ vượt ra ngoài giới hạn cho phép.
+ Phải trang bị hệ thống phát điện
dự phòng đủ cho hoạt động của kho lạnh, nếu cần.
m) Các thuốc phải được xử lý, bảo
quản phù hợp nhằm tránh tạp nhiễm, nhiễm chéo, lẫn lộn.
n) Phải có một hệ thống để bảo đảm
các sản phẩm hết hạn trước sẽ được phân phối trước (FEFO viết tắt của First
Expire, First Out). Khi thuốc không ghi hạn dùng, phải áp dụng nguyên tắc nhập
trước, xuất trước (gọi tắt là FIFO - First In, First Out). Tuy nhiên, trong
những trường hợp cụ thể, có thể chấp nhận những sai lệch so với các nguyên tắc
này, với điều kiện các sai lệch này chỉ có tính chất tạm thời và được áp dụng
phù hợp.
o) Các thuốc bị loại bỏ phải được
dán nhãn rõ ràng và được kiểm soát tại khu vực biệt trữ nhằm tránh việc tái sử
dụng chúng cho đến khi có quyết định cuối cùng trên cơ sở bản chất của vi phạm.
p) Các thuốc yêu cầu phải kiểm
soát đặc biệt (gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc) phải được
bảo quản phù hợp với các quy định tại các công ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên, tại Luật Dược. Luật Phòng chống ma tuý và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
q) Các thuốc bị vỡ, bị hỏng phải
được loại bỏ ra khỏi khu vực kho thuốc đạt yêu cầu, và được bảo quản riêng biệt.
r) Phải có các phương tiện và
phương pháp đảm bảo an toàn lao động như hệ thống phòng cháy chữa cháy...Khu
vực bảo quản phải có đủ ánh sáng để đảm bảo các hoạt động được tiến hành
chính xác, an toàn.
Điều kiện bảo quản:
s) Điều kiện bảo quản của các thuốc
phải phù hợp với điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn thuốc.
Theo dõi điều kỉện bảo quản:
u) Điều kiện bảo quản thuốc phải
được theo dõi và ghi lại để có thể xem xét sau này. Thiết bị theo dõi phải được
kiểm tra theo định kỳ phù hợp, và kết quả kiểm tra phải được ghi lại và lưu
giữ. Tất cả hồ sơ ghi chép theo dõi phải được lưu giữ ít nhất một năm sau khi
thuốc hết hạn sử dụng hoặc theo quy định của pháp luật.
v) Phải tiến hành đánh giá độ đồng
đều nhiệt độ của khu vực kho bảo quản.
- Thiết bị theo dõi nhiệt độ phải
được đặt tại khu vực có sự thay đổi nhiệt độ nhiều nhất.
- Đối với các thuốc có yêu cầu điều
kiện bảo quản đặc biệt, như vắc xin và sinh phẩm y tế, phải xây dựng giá trị
cảnh báo và giá trị hành động đối với việc theo dõi nhiệt độ bảo quản. Bất kỳ
thay đổi nào nằm ngoài giới hạn cho phép hoặc bất kỳ hoạt động sửa chữa nào đối
với trang thiết bị bảo quản, theo dõi điều kiện bảo quản đều phải được ghi lại,
và có đánh giá ảnh hưởng tới chất lượng thuốc.
x) Thiết bị theo dõi điều kiện bảo
quản phải được hiệu chuẩn định kỳ phù hợp.
Kiểm soát quay vòng kho:
y) Định kỳ phải tiến hành kiểm kê
đối chiếu thuốc tồn kho so với hồ sơ sổ sách.
z) Tất cả các sai lệch đáng kể
thuốc bảo quản tại kho phải được điều tra để đảm bảo rằng không xảy ra sự lẫn
lộn không đáng có.
|
Phần 4, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
6
|
5. Phương tiện vận chuyển và
trang thiết bị
a) Tất cả các phương tiện vận
chuyển, trang thiết bị được sử dụng trong bảo quản, phân phối và xử lý thuốc
phải thích hợp với mục đích sử dụng và phải bảo vệ được thuốc tránh các điều
kiện có thể ảnh hưởng xấu đến độ ổn định, tính toàn vẹn của bao bì, thuốc và
phòng tránh việc nhiễm bẩn.
b) Việc thiết kế và sử dụng các
phương tiện vận chuyển và trang thiết bị phải bảo đảm giảm thiểu nguy cơ sai
sót và cho phép làm vệ sinh, bảo dưỡng hiệu quả để tránh tạp nhiễm, tích tụ bụi
bẩn và bất kỳ tác động xấu nào đối với chất lượng thuốc trong quá trình vận
chuyển, phân phối.
c) Nếu có thể, nên có các phương
tiện vận chuyển và trang thiết bị chuyên dụng cho thuốc. Khi không sử dụng
các phương tiện vận chuyển và trang thiết bị chuyên dụng thì phải có các quy
trình phù hợp để bảo đảm không ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. Phải thực
hiện các quy trình vệ sinh thích hợp, có kiểm tra, và ghi chép lại.
- Đối với các cơ sở phân phối vắc
xin và sinh phẩm y tế, phải trang bị các phương tiện vận chuyển, bảo quản
chuyên dụng như xe lạnh, các loại tủ lạnh di động... Phải tiến hành đánh giá
độ đồng đều về nhiệt độ trong các phương tiện bảo quản này. Điều kiện bảo quản
trong quá trình vận chuyển phải được duy trì trong giới hạn cho phép và phải
được theo dõi liên tục, có ghi lại. Trong trường hợp không có các phương tiện
này, có thể dùng các thùng xốp cách nhiệt với túi đá làm lạnh (đá khô, gel
khô..) để bảo quản vắc xin, sinh phẩm y tế. Lượng túi đá làm lạnh và thời
gian sử dụng phải được đánh giá thẩm định để đảm bảo duy trì nhiệt độ trong
khoảng giới hạn cho phép. Trong trường hợp không thể sử dụng thiết bị theo
dõi nhiệt độ tự động, nên sử dụng thêm nhãn có khả năng thay đổi màu do tác động
của nhiệt độ.
- Trong trường hợp vận chuyển
theo hợp đồng với đơn vị vận tải, thì các phương tiện vận chuyển cũng phải được
đánh giá. Điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển cũng phải được theo
dõi, ghi lại (tốt nhất bằng thiết bị đo tự động).
d) Không sử dụng các phương tiện
vận chuyển và trang thiết bị đã hỏng. Phải di dời hoặc dán nhãn ghi rõ đã bị
hỏng.
đ) Phải có các quy trình vận hành
và bảo dưỡng cho tất cả các phương tiện vận chuyển và trang thiết bị tham gia
vào quá trình phân phối, bao gồm cả các quy trình vệ sinh và bảo dưỡng dự
phòng an toàn.
e) Các phương tiện vận chuyển,
bao bì vận chuyển và các trang thiết bị phải được giữ sạch, khô và không có
rác thải tích tụ lại. Phải có một chương trình vệ sinh bằng văn bản, chỉ rõ tần
suất và phương pháp làm vệ sinh.
g) Phương tiện vận chuyển và bao
bì phải được bảo vệ khỏi các loài gặm nhấm, mối mọt, chim và các loại côn
trùng khác. Phải có chương trình bằng văn bản quy định biện pháp kiểm soát
các loài động vật đó. Việc sử dụng các chất tẩy rửa, chống côn trùng... không
được ảnh hưởng xấu đến chất lượng thuốc. Các dụng cụ làm vệ sinh đối với
phương tiện vận chuyển phải được lựa chọn và sử dụng sao cho không là nguồn
gây tạp nhiễm.
h) Phải đặc biệt lưu ý đến việc
thiết kế, sử dụng, làm vệ sinh và bảo dưỡng các máy móc thiết bị dùng để xử
lý các loại thuốc không được bảo vệ bởi các thùng cactông hoặc bao bì lớn.
i) Trong quá trình vận chuyển, nếu
có các yêu cầu về điều kiện bảo quản đặc biệt (ví dụ về nhiệt độ và độ ẩm cụ
thể), thì phải bảo đảm các điều kiện đó, có kiểm tra, theo dõi và lưu hồ sơ.
Tất cả các hồ sơ theo dõi điều kiện bảo quản phải được lưu giữ ít nhất một năm
sau khi sản phẩm hết hạn. Phải thực hiện việc đo nhiệt độ tại các điểm khác
nhau của phương tiện vận chuyển để chứng minh được độ đồng đều về nhiệt độ ở
mọi chỗ trên phương tiện. Các số liệu đo phải được lưu giữ để xem xét về sau.
k) Thiết bị dùng để theo dõi điều
kiện môi trường trong phương tiện vận chuyển hay trong thùng hàng, ví dụ theo
dõi nhiệt độ và độ ẩm, phải được hiệu chuẩn định kỳ.
l) Phương tiện vận chuyển và
thùng hàng phải đủ lớn để có thể sắp xếp, bảo quản có trật tự các loại thuốc
khác nhau trong quá trình vận chuyển.
m) Trong quá trình vận chuyển, phải
có biện pháp cách ly các thuốc bị loại bỏ, bị thu hồi hoặc bị trả về.
n) Phải có biện pháp ngăn ngừa những
người không có nhiệm vụ đi vào, lục lọi phương tiện vận chuyển và trang thiết
bị cũng như phòng tránh việc bị mất trộm.
|
Phần 5, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
7
|
6. Bao bì và nhãn trên bao bì
a) Thuốc phải được bảo quản và
phân phối trong các bao bì không gây tác động xấu đến chất lượng sản phẩm và
có đủ khả năng bảo vệ sản phẩm tránh các ảnh hưởng bên ngoài, kể cả việc nhiễm
khuẩn.
b) Nhãn dán trên bao bì phải rõ
ràng, không mập mờ, được dán chắc chắn lên trên bao bì và không thể tẩy xóa.
Những thông tin trên nhãn phải theo đúng các quy định của pháp luật về ghi
nhãn thuốc, bao bì.
c) Đối với các bao bì vận chuyển
bằng đường tàu biển (công ten nơ), có thể không phải ghi nhãn đầy đủ theo quy
định, nhưng phải có đủ thông tin về điều kiện xử lý, bảo quản thuốc và những
chú ý để bảo đảm sản phẩm được xử lý (bảo quản, vận chuyển...) đúng tại mọi
thời điểm.
d) Những điều kiện bảo quản, vận
chuyển đặc biệt phải được ghi rõ trên nhãn. Điều này là đặc biệt cần thiết đối
với các sản phẩm vắc xin và sinh phẩm y tế. Nếu một sản phẩm được dự định
chuyển giao ra ngoài tầm kiểm soát của hệ thống quản lý sản phẩm của nhà sản
xuất, thì trên nhãn phải ghi tên và địa chỉ nhà sản xuất, các điều kiện vận
chuyển đặc biệt và bất kỳ quy định luật pháp đặc biệt nào khác, kể cả biểu tượng
an toàn.
đ) Không ghi trên nhãn bao bì các
ký hiệu viết tắt, tên hay mã chưa được chấp thuận. Nếu sử dụng, thì chỉ sử dụng
các từ viết tắt, tên hoặc mã số được chấp nhận trong giao dịch quốc tế hoặc
quốc gia.
e) Phải đặc biệt thận trọng khi sử
dụng nước đá khô đặt trong bao bì thuốc. Bên cạnh những vấn đề về an toàn, và
do nước đá khô có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm, nên phải bảo
đảm rằng thuốc không tiếp xúc với nước đá khô.
g) Phải có sẵn các quy trình bằng
văn bản cho việc xử lý các bao bì bị hư hại, hoặc bị bể vỡ. Trong đó, phải có
các chú ý đặc biệt đối với các sản phẩm độc hại, nguy hiểm.
|
Phần 6, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
8
|
7. Giao hàng và gửi hàng
a) Thuốc chỉ được bán và/hoặc
phân phối cho cơ sở dược hợp pháp được phép mua những sản phẩm đó theo quy định
của pháp luật. Phải có các văn bản chứng minh tính hợp pháp của cá nhân, cơ sở
đó trước khi thuốc được gửi.
b) Trước khi giao hàng-gửi hàng,
cơ sở phân phối thuốc phải bảo đảm rằng cá nhân hoặc tổ chức vận chuyển hàng,
kể cả bên nhận hợp đồng vận chuyển thuốc, nhận thức được và tuân thủ các điều
kiện bảo quản và vận chuyển phù hợp.
c) Chỉ tiến hành giao hàng-gửi
hàng và vận chuyển thuốc sau khi nhận được bằng chứng có hiệu lực theo qui định
của cơ sở, ví dụ như lệnh giao hàng, Lệnh giao hàng này sau đó phải được lưu
vào hồ sơ.
d) Phải xây dựng quy trình làm việc
cho việc giao hàng-gửi hàng. Các quy trình đó phải tính đến bản chất của thuốc,
cũng như bất kỳ các chú ý đặc biệt nào phải quan tâm.
đ) Phải chuẩn bị hồ sơ giao
hàng-gửi hàng, trong đó ít nhất phải có các thông tin sau:
- Ngày gửi;
- Tên và địa chỉ của pháp nhân chịu
trách nhiệm vận chuyển; hoặc tên của người giao hàng.
- Tên và địa chỉ cơ sở, người nhận
hàng;
- Phần mô tả sản phẩm, trong đó
nêu tên, dạng bào chế và hàm lượng (nếu thích hợp);
- Số lượng và chất lượng sản phẩm;
- Số lô và hạn dùng của sản phẩm;
- Các điều kiện bảo quản và vận
chuyển;
- Mã số cho phép xác định được lệnh
giao hàng.
e) Hồ sơ giao hàng - gửi hàng phải
có đủ các thông tin để bảo đảm truy lại đường đi của sản phẩm từ khâu cung cấp
cho đến người mua hàng hoặc sử dụng sản phẩm. Hồ sơ đó phải bảo đảm việc thu
hồi nhanh một lô sản phẩm khi cần. Tất cả các bên liên quan đến quá trình
phân phối thuốc phải có trách nhiệm bảo đảm thực hiện việc truy lại này.
g) Phải lựa chọn một cách thận trọng
phương pháp vận chuyển, kể cả phương tiện vận chuyển, có tính đến các điều kiện
tại địa phương, khí hậu của vùng đó và những biến đổi theo mùa đã biết. Đối với
các thuốc có yêu cầu về kiểm soát nhiệt độ, việc giao hàng phải được thực hiện
phù hợp với điều kiện bảo quản và vận chuyển yêu cầu, có thể bằng các phương
tiện nhanh chóng nhất.
h) Phải xây dựng lịch giao hàng
và thực hiện việc lên lịch trình đường đi, có tính đến nhu cầu và điều kiện tại
địa phương. Lịch giao hàng và lịch trình đường đi phải khả thi và có hệ thống.
Phải lưu ý số lượng thuốc giao không vượt quá khả năng bảo quản của cơ sở nhận
hàng.
i) Việc xếp hàng vào thùng và
phương tiện vận chuyển phải thận trọng và có hệ thống theo nguyên tắc dỡ trước/xếp
sau để tiết kiệm thời gian khi dỡ hàng và tránh hư hỏng hàng hoá. Phải có các
biện pháp bổ sung khi xếp, dỡ thùng hàng cactông để bảo đảm không bị vỡ.
k) Không được nhận hoặc cung cấp
sản phẩm đã hết hạn sử dụng, hoặc gần hết hạn sử dụng để bảo đảm thuốc còn
trong hạn sử dụng và bảo đảm chất lượng khi đến tay người sử dụng.
|
Phần 7, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
9.
|
8. Vận chuyển và thuốc trong
quá trình vận chuyển
a) Quá trình vận chuyển thuốc phải
đảm bảo giữ nguyên tính toàn vẹn và chất lượng thuốc.
b) Nhà sản xuất thuốc phải thông
báo tất cả các điều kiện liên quan đến việc bảo quản, vận chuyển thuốc cho
bên chịu trách nhiệm vận chuyển. Bên vận chuyển phải bảo đảm đáp ứng được tất
cả các điều kiện đó trong suốt quá trình vận chuyển, ở tất cả các giai đoạn bảo
quản trung gian.
c) Trong thời gian vận chuyển, việc
vận chuyển, bảo quản thuốc phải được thực hiện phù hợp với các quy trình vận
chuyển để bảo đảm:
- Không làm mất các thông tin
giúp nhận dạng sản phẩm;
- Sản phẩm không gây nhiễm và
không bị tạp nhiễm bởi sản phẩm khác;
- Sản phẩm không bị đổ, vỡ, bị biển
thủ hoặc bị mất trộm;
- Các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm
thích hợp được duy trì trong suốt quá trình vận chuyển, bảo quản, ví dụ: sử dụng
hệ thống lạnh đối với các thuốc nhạy cảm với nhiệt độ.
d) Điều kiện bảo quản quy định đối
với thuốc phải được duy trì trong giới hạn cho phép trong suốt quá trình vận
chuyển; không được nằm ngoài giới hạn điều kiện bảo quản riêng của sản phẩm
hoặc nếu nằm ngoài thì chỉ mang tính chất tạm thời, không kéo dài quá thời
gian cho phép. Bất cứ thay đổi nào so với điều kiện bảo quản yêu cầu phải được
sự đồng ý của người sở hữu giấy phép lưu hành hoặc nhà sản xuất.
đ) Trong quá trình vận chuyển, nếu
có các yêu cầu bảo quản đặc biệt khác với điều kiện môi trường đã biết (ví dụ:
về nhiệt độ, độ ẩm), thì các điều kiện đó phải được bảo đảm, có theo dõi và
ghi chép lại.
e) Quá trình bảo quản không được ảnh
hưởng xấu đến sự toàn vẹn và chất lượng của thuốc.
g) Phải có quy trình bằng văn bản
để xử lý các vi phạm về điều kiện bảo quản, ví dụ như vi phạm về nhiệt độ.
h) Các thuốc có hoạt tính cao hoặc
có tính phóng xạ, các thuốc nguy hiểm và các chất có nguy cơ bị lạm dụng, dễ
cháy hoặc nổ (ví dụ dung dịch, chất rắn dễ cháy, và khí nén) phải được bảo quản
và vận chuyển trong những khu vực, bao bì và phương tiện vận chuyển an toàn,
chuyên dụng và bảo đảm an ninh. Ngoài ra, phải tuân thủ các quy định tại các
Luật và các điều ước quốc tế có liên quan.
i) Các thuốc có chứa chất gây
nghiện, chất hướng tâm thần phải được bảo quản và vận chuyển trong những khu
vực, bao bì và phương tiện vận chuyển an toàn, chuyên dụng và bảo đảm an
ninh. Ngoài ra, phải tuân thủ các quy định tại các Luật và các điều ước quốc
tế có liên quan.
k) Các thuốc bị đổ, tràn phải được
lau sạch càng nhanh càng tốt để ngăn ngừa khả năng tạp nhiễm, nhiễm chéo và
các nguy cơ khác. Phải có các quy trình bằng văn bản để xử lý những sự cố nêu
trên.
l) Phải có biện pháp cách ly cơ học
hoặc các biện pháp tương đương (ví dụ như điện tử) để bảo quản, biệt trữ các
thuốc bị loại, hết hạn sử dụng, thuốc nghi ngờ là thuốc giả, thuốc bị thu hồi
và bị trả về trong quá trình vận chuyển. Những thuốc đó phải được tách riêng,
đóng trong bao gói an toàn, dán nhãn rõ ràng, và có kèm theo các tài liệu xác
định thích hợp.
m) Các chất độc và nguyên vật liệu
dễ cháy phải được bảo quản và vận chuyển trong các bao bì được thiết kế phù hợp,
tách riêng và đóng kín, tuân theo các quy định của luật pháp quốc gia và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
n) Bên trong của các phương tiện
và bao bì vận chuyển phải được giữ sạch và khô trong khi đang vận chuyển thuốc.
o) Vật liệu bao bì và thùng hàng
dùng để vận chuyển phải phù hợp để phòng ngừa thuốc bị hư hỏng trong khi vận
chuyển.
p) Phải bảo đảm an toàn để sản phẩm
không bị trộm cắp và mất mát. Phải ngăn chặn những người không có nhiệm vụ tiếp
cận với sản phẩm trong khi đang vận chuyển.
q) Phải tuân thủ các quy định
chung của quốc tế về an toàn (ví dụ như cháy nổ, ô nhiễm môi trường, vv….).
r) Bất kỳ hư hại nào đối với
thùng hàng dùng để vận chuyển và các sự cố xảy ra trong khi vận chuyển phải
được ghi lại và báo cáo cho các bộ phận, tổ chức hay cơ quan liên quan.
s) Phải có các tài liệu thích hợp
kèm theo trong suốt quá trình vận chuyển các sản phẩm thuốc.
|
Phần 8, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
10.
|
9. Hồ sơ, tài liệu
a) Phải có sẵn các quy chế, quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc, các tài liệu chuyên môn thích hợp để
tra cứu, các quy định, quy trình, hồ sơ tài liệu để bảo đảm thực hiện đúng
các yêu cầu về bảo quản, phân phối thuốc và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền
khi có yêu cầu.
b) Đơn đặt hàng của cơ sở bán
buôn chỉ được gửi đến cho các cơ sở hợp pháp có chức năng cung cấp thuốc như
các cơ sở bán buôn khác, các nhà sản xuất, và các nhà nhập khẩu thuốc.
Các quy trình:
c) Phải có các quy trình hướng dẫn
bằng văn bản mô tả tất cả các thao tác khác nhau trong hoạt động phân phối
thuốc, kể cả các hoạt động xuất nhập, như: đặt hàng, tiếp nhận, kiểm tra việc
nhận hàng, giao hàng, bảo quản, làm vệ sinh, bảo dưỡng nhà xưởng, ghi chép
các điều kiện bảo quản, an ninh của kho hàng và của quá trình vận chuyển,
giao hàng, các ghi chép về đơn đặt hàng, giao hàng, sản phẩm trả về, sản phẩm
thu hồi.
d) Phải xây dựng và thực hiện các
quy trình biên soạn, kiểm soát và rà soát, kiểm soát thay đổi đối với tất cả
tài liệu liên quan đến quá trình phân phối. Các quy trình này được sử dụng
cho tài liệu nội bộ cũng như tài liệu từ bên ngoài.
đ) Các tài liệu, đặc biệt là những
hướng dẫn và quy trình liên quan đến bất kỳ một hoạt động nào ảnh hưởng đến
chất lượng thuốc đều phải được thiết kế, rà soát, phê duyệt và phân phối một
cách thận trọng.
e) Mỗi tài liệu phải có tiêu đề,
tính chất và mục đích sử dụng tài liệu. Nội dung tài liệu phải rõ ràng, không
mập mờ khó hiểu. Tài liệu phải trình bày có trật tự để kiểm tra.
g) Tất cả tài liệu phải được hoàn
tất, phê duyệt, ký tên và ghi ngày tháng bởi người có thẩm quyền chịu trách
nhiệm về quản lý và không được thay đổi nếu không được phép.
Các hồ sơ ghi chép:
h) Các ghi chép về tất cả các hoạt
động liên quan đến bảo quản, vận chuyển phân phối thuốc, điều kiện bảo quản
thuốc phải được ghi tại thời điểm diễn ra mỗi thao tác và theo cách thức mà tất
cả các hoạt động hoặc các sự kiện quan trọng có thể tra cứu được. Các ghi
chép phải rõ ràng và phải được lưu giữ.
i) Phải có các ghi chép của mỗi lần
mua và bán, có ngày mua hoặc cung cấp, tên thuốc và số lượng đã nhận hoặc
cung cấp, tên và địa chỉ của cơ sở cung cấp hoặc người nhận hàng để bán. Đối
với các giao dịch giữa cơ sở sản xuất và cơ sở bán buôn và giữa các cơ sở bán
buôn (tức là không kể việc giao hàng, người, cơ sở bán lẻ, khoa dược bệnh viện...
được quyền cung cấp thuốc cho công chúng), các ghi chép phải đảm bảo tra cứu
được xuất xứ và nơi đến của sản phẩm, ví dụ bằng cách sử dụng số lô để có thể
nhận biết tất cả các cơ sở cung cấp thuốc hoặc được cung cấp.
k) Phải tuân thủ các quy định của
luật pháp về tính chất, nội dung và việc lưu giữ tài liệu liên quan đến việc
phân phối dược phẩm. Hồ sơ tài liệu phải được lưu giữ trong một thời hạn ít
nhất là 01 năm, kể từ khi thuốc hết hạn sử dụng.
l) Nhà phân phối phải xây dựng và
thực hiện các quy trình nhận dạng, thu thập, lên mục lục, truy cập, bảo quản,
bảo dưỡng, xử lý và tiếp cận với tất cả các loại hồ sơ tài liệu liên quan.
m) Tất cả sổ sách phải sẵn sàng
cho việc truy cập, được bảo quản và lưu trữ bằng các phương tiện bảo đảm ngăn
ngừa việc thay đổi, hư hại, xuống cấp, mất hồ sơ tài liệu.
n) Phải thường xuyên rà soát, cập
nhật hệ thống hồ sơ tài liệu. Khi một tài liệu đã được sửa đổi, phải có biện
pháp phòng ngừa việc vô ý sử dụng các phiên bản tài liệu cũ.
o) Phải có cơ chế cho phép chuyển
thông tin, trong đó có thông tin về chất lượng hoặc các quy định quản lý thuốc,
giữa nhà sản xuất và khách hàng, cũng như việc chuyển giao thông tin cho cơ
quan quản lý khi có yêu cầu.
p) Sổ sách về bảo quản thuốc phải
được lưu giữ và có thể truy cập dễ dàng khi được yêu cầu theo đúng quy định
trong Thực hành tốt bảo quản thuốc.
q) Khi hồ sơ ghi chép được thực
hiện và lưu trữ bằng các phương tiện điện tử, thì các bản sao phải luôn được
thực hiện và có sẵn để phòng tránh việc mất dữ liệu.
|
Phần 9, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
11
|
10. Đóng gói lại và dán nhãn lại
a) Việc đóng gói lại (kể cả dán
nhãn lại) đối với thuốc chỉ được thực hiện bởi các cơ sở phân phối được cấp
phép thực hiện việc đóng gói lại, và phải được thực hiện trong các điều kiện
theo đúng các nguyên tắc về “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP). Trên bao bì
của sản phẩm đóng gói lại, hoặc dán nhãn lại, phải ghi rõ tên cơ sở sản xuất
gốc bên cạnh tên cơ sở phân phối/đóng gói lại.
b) Đối với thuốc nhập khẩu, các
thao tác đóng gói lại đơn giản không ảnh hưởng tới chất lượng thuốc, như: gắn
thêm nhãn phụ ghi tên cơ sở nhập khẩu, phân phối, bổ sung tờ hướng dẫn bằng
tiếng Việt, có thể được thực hiện bởi cơ sở nhập khẩu, tại khu vực dành riêng
cho các thao tác này.
Phải đặc biệt lưu ý đến những
khía cạnh sau:
- Đề phòng tạp nhiễm, nhiễm chéo
và lẫn lộn;
- Thực hiện vệ sinh và làm vệ
sinh tốt;
- Duy trì tính toàn vẹn của lô;
- Tất cả các nhãn bóc ra từ bao
bì gốc trong khi dán nhãn lại và mẫu nhãn mới phải được lưu giữ trong hồ sơ
lô;
- Nếu sử dụng nhiều lô của nhãn
trong một đợt đóng gói/dán nhãn lại phải lưu mẫu của từng lô;
- Duy trì tính toàn vẹn và khả
năng nhận dạng sản phẩm.
c) Phải cung cấp phiếu kiểm nghiệm
của nhà sản xuất gốc (bản gốc hoặc bản sao). Nếu đã kiểm nghiệm lại thì phải
cung cấp cả phiếu kiểm nghiệm gốc và phiếu kiểm nghiệm mới. Lô sản phẩm ghi
trong phiếu kiểm nghiệm mới phải có đủ thông tin để truy ngược lại phiếu kiểm
nghiệm gốc.
d) Phải có các quy trình, biện
pháp phù hợp để bảo đảm việc nhận diện và duy trì chất lượng của thuốc trước
và sau khi tiến hành đóng gói lại.
|
Phần 10, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
12.
|
11. Khiếu nại
a) Phải có quy trình bằng văn bản
để xử lý các khiếu nại. Phải phân biệt các khiếu nại về sản phẩm hay bao bì sản
phẩm với các khiếu nại liên quan đến việc phân phối sản phẩm.
b) Tất cả các khiếu nại và những
thông tin khác có liên quan đến thuốc kém chất lượng phải được xem xét thận
trọng theo các quy trình bằng văn bản trong đó mô tả các biện pháp sẽ áp dụng,
kể cả khả năng thu hồi sản phẩm khi cần thiết.
c) Bất kỳ khiếu nại nào liên quan
đến một lỗi của thuốc đều phải được ghi lại và điều tra thấu đáo để xác định
nguồn gốc hay nguyên nhân khiếu nại (ví dụ quy trình đóng gói lại, quy trình
sản xuất gốc, vv..).
d) Nếu phát hiện hoặc nghi ngờ một
lỗi liên quan đến một thuốc, phải cân nhắc việc kiểm tra các lô khác của cùng
sản phẩm.
đ) Khi cần thiết, phải tiến hành
các biện pháp xử lý tiếp theo sau việc điều tra và đánh giá khiếu nại.
|
Phần 11, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
13.
|
12. Thu hồi
a) Phải thiết lập một hệ thống,
bao gồm cả quy trình bằng văn bản, để thu hồi nhanh chóng và có hiệu quả những
thuốc được xác định hoặc nghi ngờ là có khiếm khuyết, và chỉ định rõ người chịu
trách nhiệm thu hồi.
b) Quy trình thu hồi phải được kiểm
tra và cập nhật thường xuyên.
c) Khi có thu hồi thuốc, thì phải
thông báo cho nhà sản xuất gốc. Khi việc thu hồi được thực hiện bởi một pháp
nhân không phải là nhà sản xuất gốc, hoặc người có giấy phép lưu hành, thì
pháp nhân thu hồi phải tiến hành liên hệ với nhà sản xuất và/hoặc người có giấy
phép lưu hành.
d) Tính hiệu quả của cách thức
thu hồi phải được đánh giá định kỳ.
đ) Tất cả các sản phẩm thu hồi phải
được bảo quản trong một khu vực riêng và an toàn, chờ xử lý.
e) Trong quá trình vận chuyển,
thuốc thu hồi phải được dán nhãn rõ ràng là sản phẩm thu hồi và được bảo quản
cách ly. Khi việc cách ly là không khả thi, thì thuốc bị thu hồi phải được
đóng gói an toàn, dán nhãn rõ ràng và phải có tài liệu thích hợp kèm theo.
g) Trong quá trình bảo quản, vận
chuyển, phải duy trì điều kiện bảo quản thuốc thu hồi như quy định trên nhãn
cho đến khi có quyết định cuối cùng.
h) Phải thông báo ngay lập tức về
việc thu hồi sản phẩm có khiếm khuyết hoặc bị nghi ngờ là có khiếm khuyết tới
tất cả các khách hàng và cơ quan quản lý y tế địa phương, nơi sản phẩm có thể
đã được phân phối đến.
i) Người được giao trách nhiệm
thu hồi thuốc phải được cung cấp các hồ sơ tài liệu với đầy đủ các thông tin
về thuốc, và danh sách khách hàng đã mua thuốc.
k) Phải ghi chép diễn biến quá
trình thu hồi và có báo cáo cuối cùng, trong đó có cân đối giữa số lượng thuốc
đã phân phối và số lượng thuốc thu về.
|
Phần 12, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
14.
|
13. Sản phẩm bị loại và bị trả
về
a) Sản phẩm bị loại bỏ và những sản
phẩm bị trả lại cho nhà phân phối phải được nhận dạng phù hợp và được xử lý
theo một quy trình, trong đó ít nhất phải có việc giữ các sản phẩm đó ở khu vực
biệt trữ nhằm tránh lẫn lộn và ngăn ngừa việc tái phân phối cho tới khi có
quyết định về biện pháp xử lý. Điều kiện bảo quản áp dụng cho thuốc bị loại bỏ
hoặc trả về phải được duy trì trong suốt quá trình bảo quản và vận chuyển cho
tới khi có quyết định sau cùng.
b) Việc đánh giá và đưa ra quyết
định về xử lý thuốc loại bỏ, thuốc trả về phải được thực hiện bởi một người
được phân công bằng văn bản của người có thẩm quyền. Khi tiến hành đánh giá,
phải tính đến tính chất của sản phẩm bị trả lại, các điều kiện bảo quản đặc
biệt, điều kiện và lai lịch cũng như thời gian kể từ khi xuất bán sản phẩm
đó.
c) Các sản phẩm trả lại chỉ được
đưa trở về khu hàng để bán khi:
- Sản phẩm còn nằm trong bao bì gốc
chưa mở và trong điều kiện tốt;
- Biết hàng hoá đã được bảo quản
và xử lý trong các điều kiện phù hợp;
- Thời gian tuổi thọ còn lại đảm
bảo đúng quy định;
- Sản phẩm đã được kiểm tra và
đánh giá bởi người có thẩm quyền.
d) Khi có bất kỳ nghi ngờ nào về
chất lượng của sản phẩm thì không được tái xuất hay tái sử dụng thuốc đó.
đ) Phải có phương tiện, trang thiết
bị để vận chuyển các thuốc bị trả lại một cách an toàn và phù hợp theo đúng
các yêu cầu về bảo quản và các quy định có liên quan khác.
e) Phải có phương tiện, trang thiết
bị để vận chuyển các thuốc, nguyên vật liệu bị loại một cách an toàn và phù hợp
trước khi xử lý.
g) Khi cần thiết, thuốc phải được
hủy theo đúng các quy định hiện hành của Bộ Y tế và các quy chế liên quan.
h) Hồ sơ về sản phẩm bị trả lại,
bị loại bỏ và bị hủy bỏ phải được lưu trữ theo quy định.
|
Phần 13, nguyên tắc “Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
15.
|
14. Thuốc giả
a) Bất kỳ thuốc giả nào được phát
hiện trong mạng lưới cung cấp thuốc đều phải được tách riêng ngay tức thì khỏi
các thuốc khác và phải được ghi lại.
b) Phải thông báo ngay cho người
được cấp phép lưu hành, các cơ quan quản lý dược cũng như các cơ quan nhà nước
khác có liên quan về các thuốc được xác định hoặc có nghi ngờ là thuốc giả.
c) Các thuốc giả hoặc nghi ngờ là
thuốc giả phải được dán nhãn rõ ràng, bảo quản riêng biệt nhằm phòng tránh việc
nhầm lẫn đưa ra tái lưu thông phân phối.
d) Sau khi khẳng định thuốc giả,
thì phải có quyết định chính thức về việc hủy bỏ số thuốc giả đó và phải được
lưu hồ sơ.
|
Phần 14, nguyên tắc "Thực
hành tốt phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày
21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
16.
|
15. Nhập khẩu
a) Việc nhập khẩu, xuất khẩu thuốc
phải tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu thuốc.
b) Thuốc nhập khẩu phải được đóng
trong bao bì gốc trừ những sản phẩm được nhập ở dạng bán thành phẩm để về
đóng gói hoặc sản xuất ra dạng thành phẩm.
c) Tại cửa khẩu, các lô hàng thuốc
phải được bảo quản trong các điều kiện phù hợp và được lưu giữ trong một khoảng
thời gian càng ngắn càng tốt.
d) Cơ sở nhập khẩu phải tiến hành
các biện pháp phù hợp để bảo đảm thuốc không bị xử lý không đúng cách hoặc bảo
quản trong điều kiện không thích hợp ở hải cảng, sân bay.
đ) Khi cần thiết, phải có người
được đào tạo về dược tham gia vào quy trình giải quyết thủ tục hải quan.
|
Phần 15, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
17.
|
16. Hoạt động theo hợp đồng
a) Bất kỳ hoạt động nào liên quan
đến việc phân phối thuốc được ủy quyền cho cá nhân hay tổ chức khác thực hiện
đều phải được tiến hành dưới dạng một hợp đồng bằng văn bản, được thống nhất
giữa bên hợp đồng và bên nhận hợp đồng.
b) Bản hợp đồng phải nêu rõ trách
nhiệm của mỗi bên, trong đó có yêu cầu về tuân thủ nguyên tắc “Thực hành tốt
phân phối thuốc”.
c) Tất cả các bên nhận hợp đồng đều
phải tuân thủ các quy định của hướng dẫn này.
d) Có thể chấp nhận hợp đồng phụ
với những điều kiện nhất định trên cơ sở sự chấp thuận bằng văn bản của bên hợp
đồng, đặc biệt đối với các hoạt động như lấy mẫu, phân tích, đóng gói lại và
dán nhãn lại.
đ) Tất cả các bên nhận hợp đồng đều
phải được thanh tra, kiểm tra theo định kỳ.
|
Phần 16, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
18.
|
17. Tự kiểm tra
a) Tự kiểm tra phải là một phần
trong hệ thống bảo đảm chất lượng. Phải tiến hành tự kiểm tra để giám sát việc
thực hiện và tuân thủ các nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc” và đề xuất
những biện pháp khắc phục cần thiết.
b) Tự kiểm tra phải được tiến
hành một cách độc lập và chi tiết bởi những người có năng lực và được chỉ định.
c) Tất cả những lần tự kiểm tra đều
phải được lưu hồ sơ đầy đủ. Trong báo cáo phải có đầy đủ những ghi nhận trong
quá trình thanh tra và đề xuất những biện pháp khắc phục, nếu phải thực hiện.
Phải có chương trình sửa chữa những sai sót được phát hiện trong quá trình kiểm
tra. Những biện pháp đã thực hiện cũng phải được ghi vào hồ sơ. Bộ phận quản
lý phải đánh giá báo cáo kiểm tra và những hành động sửa chữa và phải ghi vào
hồ sơ.
|
Phần 17, nguyên tắc "Thực
hành tốt phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày
21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
Tên thủ tục hành chính: Đăng
ký kiểm tra điều kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt
nhà thuốc” (được thay thế so với lần công bố trước theo quy định tại Điều 2
Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y tế)
Số seri trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC: T-THA-200670-TT
|
Lĩnh vực: Dược - Mỹ phẩm
|
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ:
Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ
theo quy định.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ của cá
nhân, tổ chức:
1. Địa điểm tiếp nhận: Tại
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Sở Y tế Tỉnh Thanh Hóa (số 101 Nguyễn
Trãi, Phường Ba Đình, Thành phố Thanh Hóa).
2. Thời gian tiếp nhận:
Vào giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết,
ngày nghỉ).
3. Những điểm cần lưu ý khi tiếp
nhận hồ sơ:
a) Đối với cá nhân, tổ chức: Cá
nhân, tổ chức phải hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
b) Đối với cơ quan tiếp nhận hồ
sơ:
- Cấp Giấy biên nhận hồ sơ cho cá
nhân, tổ chức.
- Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký
kiểm tra “Thực hành tốt phân phối thuốc”, Sở Y tế tỉnh gửi cho cơ sở đề nghị
đăng ký tái kiểm tra "Thực hành tốt nhà thuốc" Phiếu tiếp nhận hồ
sơ theo mẫu quy định.
Bước 3. Xử lý hồ sơ của cá
nhân, tổ chức:
- Trong thời gian 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra và tiến
hành kiểm tra tại cơ sở.
- Trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc việc kiểm tra đạt yêu cầu, Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đạt
“Thực hành tốt phân phối thuốc” cho cơ sở.
Lưu ý:
- Trường hợp cơ sở phải khắc phục
những tồn tại đã được nêu trong biên bản kiểm tra thì trong vòng 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục của cơ sở, Sở Y tế cấp Giấy chứng
nhận đạt “Thực hành tốt phân phối thuốc” cho cơ sở.
- Trường hợp phải kiểm tra lại,
trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục và đề nghị
kiểm tra của cơ sở, Sở Y tế phải tiến hành kiểm tra.
- Biên bản kiểm tra kèm theo Danh
mục kiểm tra phải được người quản lý chuyên môn và trưởng đoàn kiểm tra ký
xác nhận, làm thành 02 bản: 01 bản lưu tại cơ sở, 01 bản lưu tại Sở Y tế.
(được thay thế so với lần công bố
trước theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của
Bộ Y tế).
Bước 4. Trả kết quả:
1. Địa điểm trả: Tại Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa (số 101 Nguyễn Trãi,
Phường Ba Đình, Thành phố Thanh Hóa).
2. Thời gian trả kết quả:
Vào giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết,
ngày nghỉ).
|
2. Cách thức thực hiện: Trực
tiếp.
|
3. Thành phần hồ sơ, số lượng
hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký kiểm tra điều kiện
bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (có mẫu):
01 bản chính (được thay thế so với lần công bố trước theo quy định tại Khoản
1, Điều 2 Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y tế);
- Bản kê khai cơ sở vật chất
trang thiết bị, danh sách nhân sự: 01 bản chính;
- Bản tự kiểm tra GPP theo Danh mục
kiểm tra (Checklist) (có mẫu): 01 bản chính (được thay thế so với lần công bố
trước theo quy định tại Khoản 3, Điều 2 Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày
21/12/2011 của Bộ Y tế).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
|
4. Thời hạn giải quyết: 25
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
(được thay thế so với lần công bố
trước theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của
Bộ Y tế).
|
5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa.
b) Cơ quan, người có thẩm quyền
được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa.
d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
Không.
|
6. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân, Tổ chức.
|
7. Yêu cầu hoàn thành mẫu đơn,
mẫu tờ khai:
- Đơn đăng ký kiểm tra điều kiện
bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (mẫu số
1/GPP);
- (được thay thế so với lần công
bố trước theo quy định tại mẫu số 1/GPP ban hành kèm theo Thông tư số
46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y tế).
- Bản tự kiểm tra GPP theo Danh mục
kiểm tra (Checklist) (Phụ lục II).
(được thay thế so với lần công bố
trước theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y tế).
|
8. Phí, lệ phí: Không.
|
9. Kết quả của việc thực hiện
thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận.
|
10. Yêu cầu hoặc điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
Có bảng yêu cầu, điều kiện để được
thực hiện thủ tục hành chính kèm theo (Biểu mẫu số 03-TK).
(được thay thế so với lần công bố
trước theo quy định tại Chương II Nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà
thuốc'’ ban hành kèm theo Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y
tế).
|
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày
14/6/2005 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/10/2005;
- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược,
có hiệu lực từ ngày 07/9/2006;
- Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày
21/12/2011 ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”, có hiệu
lực từ ngày 05/02/2012.
|
CÁC
MẪU ĐƠN, TỜ KHAI HÀNH CHÍNH: Có
Mẫu 01/GPP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
Thanh Hóa, ngày
tháng năm 2012
ĐƠN ĐĂNG KÝ KIỂM TRA
“THỰC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC”
Kính gửi: Sở Y tế Thanh Hóa
Tên cơ
sở........................................................................................................
…..
…………………………………………………………………………………………………
Trực thuộc (nếu trực thuộc công ty, bệnh
viện…)................................................. …..
Địa
chỉ.............................................................................................................
..
Điện thoại………………………………………………………………………..
Người phụ trách chuyên môn…………………………………….......................
Chứng chỉ hành nghề dược số…………………………………..........................
do
Sở Y tế Thanh Hóa cấp ngày…………………………………………………..
Cơ sở chúng tôi đề
nghị Sở Y tế Thanh Hóa, kiểm tra để công nhận cơ sở chúng tôi đạt tiêu chuẩn
nguyên tắc “Thực hành tốt nhà thuốc”
Chúng
tôi xin gửi kèm theo bản đăng ký các tài liệu sau:
1.
Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
2.
Bản sao chứng chỉ hành nghề của người quản lý chuyên môn;
3.
Bản kê khai cơ sở vật chất trang thiết bị
4.
Bản kê khai danh sách nhân sự
5.
Bản tự kiểm tra GPP theo Danh mục kiểm tra quy định tại Phụ lục II Thông tư số
46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011.
|
NGƯỜI PHỤ TRÁCH/CHỦ CƠ SỞ
|
II. DANH MỤC KIỂM TRA THỰC HÀNH
TỐT NHÀ THUỐC (CHECKLIST)
STT
|
Nội
dung
|
1
|
Tên cơ sở:
Địa chỉ:
Số điện
thoại:
Fax:
Email:
|
2
|
Tên chủ cơ sở/ người quản lý
hoạt động chuyên môn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh thuốc:
|
3
|
Loại hình đăng ký
kinh doanh:
- Hộ cá thể:
- Địa điểm bán lẻ của doanh
nghiệp
- Địa điểm bán lẻ của cơ sở KCB
|
TT
|
Nội
dung
|
Tham
chiếu
|
Điểm
chuẩn
|
Điểm
cộng
|
Điểm
trừ
|
Điểm
đạt
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
5
|
6
|
7
|
I
|
Nhân sự: 19 điểm
|
1.1
|
Người quản lý chuyên môn
|
|
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Có mặt khi cơ sở bán lẻ hoạt động
hoặc thực hiện ủy quyền theo quy định
|
III.4b
|
2
|
|
Điểm
không chấp thuận
|
|
|
1.1.2
|
Có trực tiếp tham gia bán thuốc
kê đơn
|
III.4b
|
2
|
|
|
|
Kiểm tra (1)
SOP xem DS có kiểm soát hoạt động này không (2) kiểm tra thực tế
|
1.1.3
|
Có tham gia kiểm soát chất lượng
thuốc khi nhập về và trong quá trình bảo quản tại nhà thuốc
|
III.4b
|
1
|
|
|
|
Kiểm tra SOP
và phỏng vấn về vai trò của DS trong việc kiểm soát chất lượng
|
1.1.4
|
Có thường xuyên cập nhật kiến
thức chuyên môn
|
III.4b
|
2
|
|
|
|
Phỏng vấn
DS.
|
1.1.5
|
Có đào tạo hướng dẫn nhân viên
quy chế, kiến thức chuyên môn
|
III.4b
|
2
|
|
|
|
(phỏng vấn, nhân viên, k.tra hồ sơ đào tạo nhân viên)
|
1.1.6
|
Có hướng dẫn
nhân viên theo dõi các tác dụng không mong muốn và báo cáo với cơ
quan y tế
|
III.4b
|
1
|
|
|
|
|
1.1.7
|
Có cộng tác với
y tế cơ sở
|
III.4b
|
0,5
|
|
|
|
|
1.2
|
Người bán lẻ
|
|
|
|
|
|
|
1.2.1
|
Có đủ nhân viên phục vụ cho hoạt
động của nhà thuốc. Số lượng nhân viên:
Dược sỹ đại học:.........
Dược sỹ trung học:.........
Dược tá:......
Các bằng cấp khác:
|
I.2
|
1
|
|
|
|
|
Cơ sở có từ 2 DSĐH trở lên
|
|
|
2
|
|
|
|
1.2.2
|
Bằng cấp chuyên môn phù hợp
với công việc được giao
|
I.1.3
|
1
|
|
|
|
Hỏi để đánh
giá
|
|
Các nhân viên có đủ sức khoẻ để
đảm đương công việc, không có nhân viên nào đang mắc bệnh truyền nhiễm
|
|
0,5
|
|
|
|
Quan sát thực
tế
|
1.2.3
|
Có mặc áo Blu và đeo biển hiệu
ghi rõ chức danh
|
III.4a
|
1
|
|
|
|
|
1.2.4
|
Được đào tạo, cập nhật kiến
thức chuyên môn và pháp luật y tế
|
III.4a
|
2
|
|
|
|
(Kiểm tra
sự hiểu biết của nhân viên)
|
|
Tất cả nhân viên được huấn
luyện để hiểu rõ và thực hiện đúng các nguyên tắc GPP
|
|
2
|
|
1
|
|
Kiểm tra sự
hiểu biết của nhân viên. Trừ điểm nếu không nắm được
|
1.2.5
|
Có thái độ hoà nhã, lịch sự
khi tiếp xúc với khách hàng
|
III.4a
|
0,5
|
|
|
|
|
1.2.6
|
Giữ bí mật thông tin về người
bệnh
|
III.4a
|
0,5
|
|
|
|
Có quy định trong SOP hoặc nội
quy
|
II
|
Cơ sở Vật chất: 15 điểm
|
2.1
|
Xây dựng và thiết kế:
Địa điểm cố định, riêng biệt, khu
trưng bày bảo quản riêng biệt đảm bảo kiểm soát được môi trường bảo quản
thuốc
|
II.1
|
2
|
|
1
|
|
|
Nhà thuốc có môi trường riêng
biệt hoàn toàn
|
|
|
0,5
|
|
|
Có vách ngăn
kín và lối đi riêng
|
Bố trí nơi cao ráo, thoáng mát,
an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm
|
|
0,5
|
|
|
|
|
Trần nhà có chống bụi
|
|
0,5
|
|
|
|
|
Tường và nền nhà phẳng, nhẵn, dễ
vệ sinh, lau rửa
|
|
0,5
|
|
|
|
|
2.2
|
Diện tích và bố trí :
Tổng diện tích cơ sở:
|
II.2a
|
|
|
|
|
|
Diện tích phù hợp với quy mô kinh
doanh
|
|
1
|
|
|
|
|
2.3
|
Khu trưng bày
bảo quản tối thiểu 10m2
|
II.2a
|
2
|
|
Điểm không chấp thuận
|
|
Nếu diện tích từ
10m2 trở xuống thì chấm điểm không chấp thuận
|
2.4
|
Khu trưng bày
bảo quản 20m2 - 29 m2
|
|
|
1
|
|
|
|
|
Khu trưng bày
bảo quản 30m2 trở lên
|
|
|
2
|
|
|
|
2.5
|
Có khu vực để người mua thuốc
tiếp xúc và trao đổi thông tin
|
II.2a
|
1
|
|
|
|
|
2.6
|
Có vòi nước rửa tay cho nhân viên
nhà thuốc và người mua (Nếu khuất, có biển chỉ dẫn)
|
II.2b,
2d
|
0,5
|
|
|
|
Không yêu cầu phải bố trí ở cửa
ra vào
|
2.7
|
Các hoạt động khác:
Nếu có tổ chức pha chế theo đơn
thì có phòng riêng để pha chế, có nơi rửa dụng cụ pha chế
|
II.2b
|
2
|
|
Điểm không chấp thuận
|
|
|
Có khu vực riêng để ra lẻ
|
|
0,5
|
|
|
|
Có thể xem xét chấp thuận nếu bố
trí phòng riêng hoặc hộp/ngăn riêng ra lẻ thuốc
|
Khu vực ra lẻ cách ly với khu vực
bảo quản trưng bày
|
|
|
0,5
|
|
|
|
Nếu có kho bảo
quản thì kho đạt yêu cầu bảo quản thuốc.
|
|
2
|
|
Điểm không chấp thuận
|
|
|
Có khu vực tư
vấn (Khu vực tư vấn đảm bảo được tính riêng tư)
|
|
1
|
|
|
|
|
Có khu vực hay
phòng tư vấn riêng (Trong khuôn viên nhà thuốc và thuận tiện cho khách)
|
|
|
0,5
|
|
|
|
2.8
|
Mỹ phẩm, thực phẩm chức năng,
dụng cụ y tế để khu vực riêng, không ảnh hưởng đến thuốc
|
II.2c
|
1
|
|
|
|
|
III
|
Trang thiết bị: 15 điểm
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Thiết bị bảo quản thuốc
|
|
|
|
|
|
|
3.1.1
|
Thiết bị bảo quản thuốc:
|
II.3a,
3b
|
|
|
|
|
|
|
- Có đủ tủ quầy bảo quản thuốc
- Tủ, quầy, giá kệ dễ vệ
sinh, đảm bảo thẩm mỹ
|
|
1
|
|
|
|
|
Có nhiệt kế, ẩm kế (đã hiệu
chuẩn) và có ghi chép theo dõi
|
|
1
|
|
|
|
|
Nơi bán thuốc đủ ánh sáng để đảm
bảo các thao tác diễn ra thuận lợi và không nhầm lẫn
|
|
1
|
|
|
|
|
ánh sáng mặt trời không chiếu
trực tiếp vào nơi trưng bày, bảo quản thuốc
|
|
1,5
|
|
|
|
|
3.1.2
|
Cơ sở có thiết bị bảo quản để đáp
ứng với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn
|
II.3a,
3b
|
2
|
|
Điểm không chấp thuận
|
|
VD: thuốc yêu cầu bảo quản mát
hoặc lạnh, phải có tủ lạnh hoặc hộp bảo quản chuyên dụng
|
|
Nơi bán thuốc được duy trì ở
nhiệt độ dưới 30o C, độ ẩm bằng hoặc dưới 75% và thỏa mãn điều kiện bảo quản
của thuốc
|
|
2
|
|
Điểm không chấp thuận
|
|
Sử dụng thiết bị kiểm soát nhiệt
độ, độ ẩm (máy điều hòa, quạt, máy hút ẩm…)
|
3.2
|
Dụng cụ, bao bì ra lẻ và pha
chế theo đơn :
|
|
|
|
|
|
|
3.2.1
|
Có bao bì ra lẻ thuốc
|
II.3c
|
1
|
|
|
|
|
3.2.2
|
Có bao bì kín khí cho thuốc không
còn bao bì tiếp xúc trực tiếp
|
II.3c
|
1
|
|
|
|
|
3.2.3
|
Thuốc dùng ngoài và thuốc quản lý
đặc biệt được để trong bao bì dễ phân biệt
|
II.3c
|
1
|
|
|
|
|
3.2.4
|
Thuốc bán lẻ không đựng trong bao
bì mang tên thuốc khác hoặc chứa nội dung quảng cáo của một thuốc khác
|
II.3c
|
1
|
|
|
|
|
3.2.5
|
Thuốc pha chế theo đơn đựng trong
bao bì dược dụng
|
II.3c
|
1
|
|
|
|
|
3.2.6
|
Dụng cụ ra lẻ và pha chế theo
đơn phù hợp, dễ lau rửa, làm vệ sinh
|
II.3đ
|
1
|
|
|
|
|
3.2.7
|
Có thiết bị tiệt trùng các dụng
cụ pha chế thuốc theo đơn
|
II.3đ
|
1
|
|
|
|
|
IV
|
Ghi nhãn thuốc: 2 điểm
|
|
4.1
|
Thuốc bán lẻ không còn bao bì
ngoài của thuốc được đính kèm theo các thông tin sau:
- Tên thuốc, dạng bào chế
- Nồng độ, hàm lượng
Nếu cần (VD: không
có đơn thuốc, không có tờ HDSD nếu bán số lượng quá ít) phải có thêm thông
tin:
- Cách dùng
- Liều dùng
- Số lần dùng
|
II.3d
|
1
|
|
|
|
|
4.2
|
Thuốc pha chế theo đơn, ngoài quy
định như phần 4.1, có các thông tin sau:
- Ngày pha chế
- Ngày hết hạn sử dụng
- Tên bệnh nhân
- Tên, địa chỉ nơi pha chế
- Cảnh báo an
toàn cho trẻ em (nếu có)
|
II.3d
|
1
|
|
|
|
|
V
|
Hồ sơ sổ sách và tài liệu
chuyên môn: 17 điểm
|
|
5.1
|
Hồ sơ pháp lý :
|
|
|
|
|
|
|
5.1.1
|
Các giấy tờ pháp lý như ĐKKD,
chứng chỉ hành nghề của DS phụ trách chuyên môn, GCNĐĐKKDT (đối với cơ sở
đang hoạt động)
|
I.1
|
2
|
|
Điểm không chấp thuận
|
|
|
5.1.2
|
Có hồ sơ nhân viên.
(Hồ sơ gồm: HĐLĐ,
GCN sức khỏe, bằng cấp chuyên môn, sơ yếu lý lịch, các chứng chỉ đào tạo)
|
I.3
|
1
|
|
|
|
|
5.2
|
Tài liệu hướng dẫn sử dụng
thuốc :
|
|
|
|
|
|
|
5.2.1
|
Có tài liệu hướng dẫn sử dụng
thuốc
|
II.4a
|
1
|
|
|
|
|
5.2.2
|
Có các quy chế chuyên môn dược
hiện hành
|
II.4a
|
1
|
|
|
|
|
5.2.3
|
Có Internet để tra cứu thông tin
|
|
|
1
|
|
|
|
5.3
|
Hồ sơ sổ sách liên quan hoạt
động kinh doanh thuốc:
|
|
|
|
|
|
|
5.3.1
|
Theo dõi số lô, hạn dùng thuốc và
các vấn đề có liên quan:
- Theo dõi bằng
máy tính
- Theo dõi bằng
sổ
- Theo dõi việc
pha chế theo đơn (nếu có). Có sổ pha chế
|
II.4b
|
1
|
|
1
|
|
Cộng thêm 1
điểm nếu hồ sơ đầy đủ hoặc theo dõi đủ trên máy tính
|
Lưu giữ hồ sơ sổ sách ít nhất 1
năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng
|
|
1
|
|
|
|
|
5.3.2
|
Có theo dõi dữ liệu liên
quan đến bệnh nhân: đơn thuốc hoặc bệnh nhân cần lưu ý
(Theo dõi bằng máy tính hoặc bằng sổ)
|
II.4b
|
1
|
|
|
|
|
• Hồ sơ, sổ sách có thể tra cứu
kịp thời khi cần thiết
|
|
1
|
|
|
|
|
5.4
|
Xây dựng và thực hiện các quy
trình thao tác chuẩn:
|
|
|
|
|
|
|
5.4.2
|
Có đủ các quy trình cơ bản theo
yêu cầu (Nội dung quy trình đúng và phù hợp với hoạt động của nhà thuốc):
|
II4.c
|
|
|
|
|
|
Quy trình mua thuốc và kiểm soát
chất lượng
|
|
1
|
|
|
|
|
Quy trình bán thuốc theo đơn
|
|
1
|
|
|
|
|
Quy trình bán thuốc không kê đơn
|
|
1
|
|
|
|
|
Quy trình bảo quản và theo dõi
chất lượng
|
|
1
|
|
|
|
|
Quy trình giải quyết với thuốc bị
khiếu nại hoặc thu hồi
|
|
1
|
|
|
|
|
5.4.3
|
Có các quy trình khác (Ghi cụ
thể)
|
II.4c
|
|
|
|
|
|
5.4.4
|
Các quy trình thao tác chuẩn của
cơ sở do người có thẩm quyền phê duyệt và ký ban hành
|
Phụ
lục 2
|
1
|
|
|
|
|
5.4.5
|
Nhân viên bán thuốc áp dụng thực
hiện đầy đủ các quy trình
|
II.4c
|
2
|
|
|
|
Kiểm tra kiến
thức và các thao tác thực hiện quy trình
|
VI
|
Nguồn thuốc: 3 điểm
|
|
6.1
|
Có hồ sơ các nhà cung ứng thuốc
có uy tín gồm
- Bản sao GCN đủ điều kiện kinh
doanh thuốc
- Có danh mục các mặt hàng cung
ứng
|
III.1a
|
|
1
|
|
|
|
|
Có lưu hóa đơn mua hàng hợp lệ
|
|
1
|
|
|
|
|
|
Tất cả thuốc tại nhà thuốc là
thuốc được phép lưu hành hợp pháp (có SĐK, hoặc có số giấy phép nhập khẩu)
|
|
2
|
|
Điểm không chấp thuận
|
|
|
6.2
|
• Nhà thuốc có đầy đủ các loại
thuốc dùng cho tuyến C trong Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam
|
III.1đ
|
|
0,5
|
|
|
Kiểm tra xác
xuất một số thuốc trong danh mục
|
VII
|
Thực hiện quy chế chuyên môn -
Thực hành nghề nghiệp: 18 điểm
|
|
7.1
|
Quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần và tiền chất theo quy định
|
III.4a
|
1
|
|
1
|
|
Việc bảo quản,
kiểm kê, báo cáo định kỳ, b/cáo đột xuất và báo cáo xin hủy thuốc…
|
7.2
|
Mua bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần đúng quy chế
|
III.4a
|
1
|
|
1
|
|
Dự trù, trình
độ chuyên môn của người bán, sổ sách theo dõi…
|
7.3
|
Kiểm tra đối chiếu số lượng thuốc
GN, thuốc HTT, tiền chất trên sổ sách và thực tế khớp
|
III.4a
|
1
|
|
2
|
|
|
7.4.
|
Nhân viên nhà thuốc nắm được quy
chế kê đơn và biết cách tra cứu danh mục thuốc không kê đơn
|
III.4a
|
1
|
|
|
|
|
7.5
|
Khi bán thuốc, người bán lẻ có
hỏi người mua các thông tin về triệu chứng bệnh, về tình trạng người dùng
thuốc để tránh rủi ro khi dùng thuốc
|
III.2a
|
1
|
|
|
|
Trong SOP, theo dõi hoạt động
thực tế, hỏi nhân viên
|
7.6
|
Người bán lẻ có trình độ chuyên
môn phù hợp để bán các thuốc kê trong đơn thuốc
|
III.2c
|
1
|
|
|
|
|
Có kiểm tra đơn thuốc trước khi
bán
|
|
1
|
|
|
|
|
Nhà thuốc có biện pháp theo dõi
việc bán thuốc kê đơn
|
|
|
1
|
|
|
|
Nếu đơn thuốc không hợp lệ, người
bán thuốc có:
- Hỏi lại người kê
đơn
-Thông báo cho người mua
- Từ chối bán
|
|
1
|
|
|
|
Có sổ theo
dõi.
|
Chỉ Dược sỹ đại học được thay
thế thuốc trong đơn thuốc.
|
|
1
|
|
|
|
SOP, nhân viên NT nắm được SOP
|
7.7
|
Khi bán thuốc, người bán lẻ có tư
vấn và thông báo cho người mua:
- Lựa chọn thuốc phù hợp nhu cầu
điều trị và khả năng tài chính
- Cách dùng thuốc
- Các thông tin về thuốc, tác
dụng phụ, tương tác thuốc, các cảnh báo
- Những trường hợp cần sự chẩn
đoán của thầy thuốc mới dùng thuốc
- Những trường hợp không
cần sử dụng thuốc
|
III.2
|
1
|
|
|
|
|
7.8
|
Hướng dẫn sử dụng thuốc vừa bằng
lời nói, vừa ghi nhãn theo quy định
|
III.2a
|
1
|
|
|
|
|
7.9
|
Khi giao thuốc cho người mua, người
bán lẻ thuốc có kiểm tra đối chiếu các thông tin sau:
- Nhãn thuốc
- Chất lượng thuốc bằng cảm quan
- Chủng
loại thuốc
- Số lượng
|
III.2a
|
1
|
|
|
|
|
7.10
|
Người bán lẻ, cơ sở bán lẻ không
tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc trái với quy định về thông
tin, quảng cáo
|
III.2b
|
1
|
|
|
|
Kiểm tra các
tờ rơi quảng cáo, việc dán quảng cáo…
|
|
Ngưòi bán lẻ thuốc không
khuyến khích người mua mua nhiều thuốc hơn cần thiết
|
|
1
|
|
|
|
|
7.11
|
Thuốc có đủ nhãn
|
III.1c
|
1
|
|
|
|
|
7.12
|
Nhãn thuốc và thuốc bên trong
đúng và khớp với nhau
|
III.1c
|
1
|
|
|
|
|
7.13
|
Sắp xếp thuốc:
- Sắp xếp gọn gàng, dễ lấy, tránh
nhầm lẫn
- Sắp xếp theo điều kiện bảo quản
ghi trên nhãn
- Có khu vực riêng cho ‘Thuốc kê
đơn”
|
III.3
|
1
|
|
|
|
|
7.14
|
Thực hiện niêm yết giá thuốc đúng
quy định và bán không cao hơn giá niêm yết
|
III.4b
|
1
|
|
|
|
|
VIII
|
Kiểm tra/ đảm bảo chất lượng
thuốc: 5 điểm
|
|
8.1
|
Có kiểm tra, kiểm soát khi nhập
thuốc:
- Hạn dùng của thuốc
-Thuốc còn nguyên vẹn trong bao
bì gốc của nhà sản xuất
- Các thông tin trên nhãn thuốc
(theo yêu cầu quy chế nhãn)
- Có kiểm soát chất lượng bằng
cảm quan.
|
III. 1c và III.1d
|
2
|
|
1
|
|
Kiểm
tra SOP và kiểm tra thực tế
|
Có tiến hành kiểm
soát chất lượng thuốc định kỳ và đột xuất
|
|
1
|
|
1
|
|
K.tra
sổ KSCL thuốc
|
8.2
|
Tại thời điểm kiểm tra không phát
hiện các loại thuốc sau:
- Thuốc không được
lưu hành
- Thuốc quá hạn
dùng
- Thuốc không rõ
nguồn gốc xuất xứ.
- Thuốc gây nghiện
(đối với cơ sở không được phép bán)
- Thuốc hướng tâm
thần (Đối với cơ sở không được duyệt mua)
- Thuốc bị đình chỉ
và thu hồi nhưng không được phát hiện và không biệt trữ
|
III.1c
|
2
|
|
Điểm không chấp thuận
|
|
|
IX
|
Giải quyết đối với thuốc
bị khiếu nại hoặc thuốc phải thu hồi: 6 điểm
|
9.1
|
Có tiếp nhận thông tin hoặc lưu
các thông báo về thuốc khiếu nại, thuốc không được phép lưu hành, thuốc phải
thu hồi
|
III.3c
|
1
|
|
|
|
Ktra
sổ theo dõi và các b/c lưu
|
9.2
|
Có thu hồi và lập hồ sơ thu hối
theo quy định, Có kiểm kê đối với thuốc khiếu nại, thuốc phải thu hồi(Nếu đến
kỳ kiểm kê thuốc thu hồi chưa được xử lý).
|
III.3c
|
1
|
|
|
|
Kiểm tra biên bản
kiểm kê, hồ sơ lưu
|
9.3
|
Có thông báo thu hồi cho khách
hàng
|
III.3c
|
1
|
|
|
|
Thông báo trên bảng tin, bằng thư,
điện thoại…
|
9.4
|
Có trả lại nơi
mua hoặc hủy
|
III.3c
|
1
|
|
|
|
Có hồ sơ lưu
|
9.5
|
Có báo cáo
các cấp theo quy định
|
III.3c
|
1
|
|
|
|
Có hồ sơ lưu
|
9.6
|
Có sổ và có ghi chép theo dõi tác
dụng phụ của thuốc do khách hàng phản ánh
|
III.3b
|
1
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
100
|
10
|
9
điểm trừ và 9 điểm không chấp nhận)
|
|
|
Đại diện Đoàn kiểm tra
|
Đại
diện cơ sở
|
Biểu
mẫu số 03-TK
BẢNG
YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH:
Tên TTHC: Đăng ký kiểm tra điều
kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”
Số seri: T-THA-200670-TT
STT
|
TÊN
YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN
|
VĂN
BẢN QUI ĐỊNH
|
1
|
2
|
3
|
I
|
THỂ HIỆN BẰNG HỒ SƠ
|
|
|
Không quy định
|
|
II
|
KHÔNG THỂ HIỆN BẰNG HỒ SƠ
|
|
1.
|
1. Điều kiện chuyên môn của chủ
cơ sở bán lẻ thuốc được quy định như sau:
a) Nhà thuốc phải do dược sĩ có
trình độ đại học đứng tên chủ cơ sở;
b) Quầy thuốc phải do dược sĩ có trình
độ từ trung học trở lên đứng tên chủ cơ sở;
c) Đại lý bán thuốc của doanh
nghiệp phải do người có trình độ chuyên môn từ dược tá trở lên đứng tên chủ
cơ sở;
d) Tủ thuốc của trạm y tế phải do
người có trình độ chuyên môn từ dược tá trở lên đứng tên chủ cơ sở; trường hợp
chưa có người có chuyên môn từ dược tá trở lên thì phải có người có trình độ
chuyên môn từ y sỹ trở lên đứng tên;
đ) Cơ sở bán lẻ thuốc chuyên bán
thuốc đông y, thuốc từ dược liệu phải do được sĩ có trình độ trung học trở
lên hoặc người có văn bằng, chứng chỉ về y học cổ truyền hoặc dược học cổ
truyền đứng tên chủ cơ sở.
2. Người bán lẻ thuốc tại cơ sở
bán lẻ thuốc quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 ở trên phải có trình
độ chuyên môn từ dược tá trở lên; tại điểm d khoản 1 ở trên phải có chuyên
môn về y, được.
|
Điều 25 Luật Dược số 34/2005/QH11
ngày 14/6/2005 của Quốc hội.
|
2.
|
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán lẻ thuốc:
1. Chủ cơ sở bán lẻ thuốc phải có
Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với từng hình thức tổ chức kinh doanh của cơ
sở bán lẻ.
2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và
nhân sự của cơ sở bán lẻ thuốc phải đạt tiêu chuẩn về Thực hành tốt nhà thuốc
theo lộ trình triển khai áp dụng các tiêu chuẩn thực hành tốt nêu tại Điều 27
Nghị định này, cụ thể như sau:
Lộ trình triển khai áp dụng các
tiêu chuẩn về thực hành tốt: Bộ trưởng Bộ Y tế quy định lộ trình triển khai
áp dụng các tiêu chuẩn về thực hành tốt trong sản xuất, phân phối, bảo quản,
nhà thuốc, kiểm nghiệm thuốc và nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
|
Điều 23, 27 Nghị định số
79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Dược.
|
3.
|
I. NHÂN SỰ
1. Người phụ trách chuyên môn hoặc
chủ cơ sở bán lẻ phải có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.
2. Cơ sở bán lẻ có nguồn nhân lực
thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh nghiệm nghề nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt
động.
3. Nhân viên trực tiếp tham gia
bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý chất lượng thuốc, pha chế thuốc
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có bằng cấp chuyên môn dược và
có thời gian thực hành nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao;
b) Có đủ sức khoẻ, không đang bị
mắc bệnh truyền nhiễm;
c) Không đang trong thời gian bị
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn y, dược.
|
Phần I, Chương II, nguyên tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”. Ban hành kèm theo Thông tư số
46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
4.
|
II. CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT
CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
1. Xây dựng và thiết kế
a) Địa điểm cố định, riêng biệt;
bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm;
b) Xây dựng chắc chắn, có trần chống
bụi, tường và nền nhà phải dễ làm vệ sinh, đủ ánh sáng nhưng không để thuốc bị
tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
2. Diện tích
a) Diện tích phù hợp với quy mô
kinh doanh nhưng tối thiểu là 10m2, phải có khu vực để trưng bày,
bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc tiếp xúc và trao đổi thông tin về
việc sử dụng thuốc với người bán lẻ;
b) Phải bố trí thêm diện tích cho
những hoạt động khác như:
- Phòng pha chế theo đơn nếu có tổ
chức pha chế theo đơn;
- Phòng ra lẻ các thuốc không còn
bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc để bán lẻ trực tiếp cho người bệnh;
- Nơi rửa tay cho người bán lẻ và
người mua thuốc;
- Kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần);
- Phòng hoặc khu vực tư vấn riêng
cho bệnh nhân và ghế cho người mua thuốc trong thời gian chờ đợi.
c) Trường hợp kinh doanh thêm mỹ
phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế thì phải có khu vực riêng, không bày
bán cùng với thuốc và không gây ảnh hưởng đến thuốc;
d) Nhà thuốc có pha chế theo đơn
hoặc có phòng ra lẻ thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
- Phòng pha chế thuốc theo đơn hoặc
ra lẻ thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc có trần chống bụi,
nền và tường nhà bằng vật liệu dễ vệ sinh lau rửa, khi cần thiết có thể thực
hiện công việc tẩy trùng;
- Có chỗ rửa tay, rửa dụng cụ pha
chế;
- Bố trí chỗ ngồi cho người mua
thuốc ngoài khu vực phòng pha chế.
3. Thiết bị bảo quản thuốc tại cơ
sở bán lẻ thuốc
a) Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc
tránh được các ảnh hưởng bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự
xâm nhập của côn trùng, bao gồm:
- Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn,
trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày bán, bảo quản thuốc và đảm bảo thẩm
mỹ;
- Nhiệt kế, ẩm kế để kiểm soát
nhiệt độ, độ ẩm tại cơ sở bán lẻ thuốc. Có hệ thống chiếu sáng, quạt thông
gió.
b) Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp
với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn thuốc. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng
duy trì ở nhiệt độ dưới 30°C, độ ẩm không vượt quá 75%.
c) Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì
ra lẻ phù hợp với điều kiện bảo quản thuốc, bao gồm:
- Trường hợp ra lẻ thuốc mà không
còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc phải dùng đồ bao gói kín khí, khuyến
khích dùng các đồ bao gói cứng, có nút kín để trẻ nhỏ không tiếp xúc trực tiếp
được với thuốc. Tốt nhất là dùng đồ bao gói nguyên của nhà sản xuất. Có thể sử
dụng lại đồ bao gói sau khi đã được xử lý theo đúng quy trình xử lý bao bì;
- Không dùng các bao bì ra lẻ thuốc
có chứa nội dung quảng cáo các thuốc khác để làm túi đựng thuốc;
- Thuốc dùng ngoài/thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần cần được đóng trong bao bì dễ phân biệt;
- Thuốc pha chế theo đơn cần được
đựng trong bao bì dược dụng để không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc và dễ
phân biệt với các sản phẩm không phải thuốc - như đồ uống/thức ăn/sản phẩm
gia dụng.
d) Ghi nhãn thuốc:
- Đối với trường hợp thuốc bán lẻ
không đựng trong bao bì ngoài của thuốc thì phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào
chế; nồng độ, hàm lượng thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm phải ghi
thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng;
- Thuốc pha chế theo đơn: ngoài
việc phải ghi đầy đủ các quy định trên phải ghi thêm ngày pha chế; ngày hết hạn;
tên bệnh nhân; tên và địa chỉ cơ sở pha chế thuốc; các cảnh báo an toàn cho
trẻ em (nếu có).
đ) Nhà thuốc có pha chế thuốc
theo đơn phải có hoá chất, các dụng cụ phục vụ cho pha chế, có thiết bị để tiệt
trùng dụng cụ (tủ sấy, nồi hấp), bàn pha chế phải dễ vệ sinh, lau rửa.
4. Hồ sơ, sổ sách và tài liệu
chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc
a) Có các tài liệu hướng dẫn sử dụng
thuốc, các quy chế dược hiện hành để các người bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng
khi cần.
b) Các hồ sơ, sổ sách liên quan đến
hoạt động kinh doanh thuốc, bao gồm:
- Sổ sách hoặc máy tính để quản
lý thuốc tồn trữ (bảo quản), theo dõi số lô, hạn dùng của thuốc và các vấn đề
khác có liên quan. Khuyến khích các cơ sở bán lẻ có hệ thống máy tính và phần
mềm để quản lý các hoạt động và lưu trữ các dữ liệu;
- Hồ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các
dữ liệu liên quan đến bệnh nhân (bệnh nhân có đơn thuốc hoặc các trường hợp đặc
biệt) đặt tại nơi bảo đảm để có thể tra cứu kịp thời khi cần;
- Sổ sách, hồ sơ và thường xuyên
ghi chép hoạt động mua thuốc, bán thuốc, bảo quản thuốc đối với thuốc gây
nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất theo quy định của Quy chế quản lý
thuốc gây nghiện và Quy chế quản lý thuốc hướng tâm thần, sổ pha chế thuốc
trong trường hợp có tổ chức pha chế theo đơn;
- Hồ sơ, sổ sách lưu giữ ít nhất
một năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng.
c) Xây dựng và thực hiện theo các
quy trình thao tác chuẩn dưới dạng văn bản cho tất cả các hoạt động chuyên
môn để mọi nhân viên áp dụng, tối thiểu phải có các quy trình sau:
- Quy trình mua thuốc và kiểm
soát chất lượng;
- Quy trình bán thuốc theo đơn;
- Quy trình bán thuốc không kê
đơn;
- Quy trình bảo quản và theo dõi
chất lượng;
- Quy trình giải quyết đối với
thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi;
- Quy trình pha chế thuốc theo
đơn trong trường hợp có tổ chức pha chế theo đơn;
- Các quy trình khác có liên
quan.
|
Phần II, Chương II, nguyên tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”. Ban hành kèm theo Thông tư số
46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
5.
|
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA
CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
1. Mua thuốc
a) Nguồn thuốc được mua tại các
cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp.
b) Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn
các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng thuốc trong quá trình kinh
doanh;
c) Chi mua các thuốc được phép
lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc thuốc chưa có số đăng ký được phép nhập khẩu
theo nhu cầu điều trị). Thuốc mua còn nguyên vẹn và có đầy đủ bao gói của nhà
sản xuất, nhãn đúng quy định theo quy chế hiện hành. Có đủ hoá đơn, chứng tỏ
hợp lệ của thuốc mua về;
d) Khi nhập thuốc, người bán lẻ
kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông tin trên nhãn thuốc theo quy chế ghi
nhãn, kiểm tra chất lượng (bằng cảm quan, nhất là với các thuốc dễ có biến đổi
chất lượng) và có kiểm soát trong suốt quá trình bảo quản;
đ) Nhà thuốc phải có đủ thuốc thuộc
Danh mục thuốc thiết yếu dùng cho tuyến C trong Danh mục thuốc thiết yếu Việt
Nam do Sở Y tế địa phương quy định.
2. Bán thuốc
a) Các bước cơ bản trong hoạt động
bán thuốc, bao gồm:
- Người bán lẻ hỏi người mua những
câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc mà người mua yêu cầu;
- Người bán lẻ tư vấn cho người
mua về lựa chọn thuốc, cách dùng thuốc, hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời
nói. Trường hợp không có đơn thuốc kèm theo, Người bán lẻ phải hướng dẫn sử dụng
thuốc thêm bằng cách viết tay hoặc đánh máy, in gắn lên đồ bao gói.
- Người bán lẻ cung cấp các thuốc
phù hợp, kiểm tra, đối chiếu thuốc bán ra về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng,
số lượng, chủng loại thuốc.
b) Các quy định về tư vấn cho người
mua, bao gồm:
- Người mua thuốc cần nhận được sự
tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quả điều trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng;
- Người bán lẻ phải xác định rõ
trường hợp nào cần có tư vấn của người có chuyên môn phù hợp với loại thuốc
cung cấp để tư vấn cho người mua thông tin về thuốc, giá cả và lựa chọn các
thuốc không cần kê đơn;
- Đối với người bệnh đòi hỏi phải
có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể dùng thuốc, Người bán lẻ cần tư vấn để
bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị;
- Đối với những người mua thuốc
chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân viên bán thuốc cần giải thích rõ cho họ
hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu chứng bệnh;
- Đối với bệnh nhân nghèo, không
đủ khả năng chi trả thì Người bán lẻ cần tư vấn lựa chọn loại thuốc có giá cả
hợp lý, đảm bảo điều trị bệnh và giảm tới mức thấp nhất khả năng chi phí;
- Không được tiến hành các hoạt động
thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi bán thuốc trái với quy định về thông tin
quảng cáo thuốc; khuyến khích người mua coi thuốc là hàng hoá thông thường và
khuyến khích người mua mua thuốc nhiều hơn cần thiết.
c) Bán thuốc theo đơn:
- Khi bán các thuốc theo đơn phải
có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ có trình độ chuyên môn phù hợp và tuân
thủ theo các quy định, quy chế hiện hành của Bộ Y tế về bán thuốc theo đơn.
- Người bán lẻ phải bán theo đúng
đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn thuốc không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ,
hàm lượng, số lượng, hoặc có sai phạm về pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến
sức khoẻ người bệnh, Người bán lẻ phải thông báo lại cho người kê đơn biết.
- Người bán lẻ giải thích rõ cho
người mua và có quyền từ chối bán thuốc theo đơn trong các trường hợp đơn thuốc
không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót hoặc nghi vấn, đơn thuốc kê không nhằm mục
đích chữa bệnh.
- Người bán lẻ là dược sỹ đại học
có quyền thay thế thuốc bằng một thuốc khác có cùng hoạt chất, dạng bào chế,
cùng liều lượng khi có sự đồng ý của người mua.
- Người bán lẻ hướng dẫn người mua
về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở người mua thực hiện đúng đơn thuốc.
- Sau khi bán thuốc gây nghiện,
nhân viên nhà thuốc phải vào sổ, lưu đơn thuốc bản chính.
3. Bảo quản thuốc
a) Thuốc phải được bảo quản theo
yêu cầu ghi trên nhãn thuốc;
b) Thuốc nên được sắp xếp theo
nhóm tác dụng dược lý;
c) Các thuốc kê đơn nếu được bày
bán và bảo quản tại khu vực riêng có ghi rõ “Thuốc kê đơn” hoặc trong cùng một
khu vực phải đê riêng các thuốc bán theo đơn. Việc sắp xếp đảm bảo sự thuận lợi,
tránh gây nhầm lẫn.
4. Yêu cầu đối với người bán lẻ
trong thực hành nghề nghiệp
a) Đối với người làm việc trong
cơ sở bán lẻ thuốc:
- Có thái độ hoà nhã, lịch sự khi
tiếp xúc với người mua thuốc, bệnh nhân;
- Hướng dẫn, giải thích, cung cấp
thông tin và lời khuyên đúng đắn về cách dùng thuốc cho người mua hoặc bệnh
nhân và có các tư vấn cần thiết nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và
hiệu quả;
- Giữ bí mật các thông tin của
người bệnh trong quá trình hành nghề như bệnh tật, các thông tin người bệnh
yêu cầu;
- Trang phục áo blu trắng, sạch sẽ,
gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức danh;
- Thực hiện đúng các quy chế dược,
tự nguyện tuân thủ đạo đức hành nghề dược;
- Tham gia các lớp đào tạo, cập
nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y tế;
b) Đối với người quản lý chuyên
môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ thuốc:
- Phải thường xuyên có mặt trong
thời gian hoạt động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động
của cơ sở; trong trường hợp vắng mặt phải ủy quyền cho nhân viên có trình độ
chuyên môn tương đương trở lên điều hành theo quy định;
- Trực tiếp tham gia việc bán các
thuốc phải kê đơn, tư vấn cho người mua.
- Liên hệ với bác sĩ kê đơn trong
các trường hợp cần thiết để giải quyết các tình huống xảy ra
- Kiểm soát chất lượng thuốc mua
về, thuốc bảo quản tại nhà thuốc.
- Thường xuyên cập nhật các kiến
thức chuyên môn, văn bản quy phạm pháp luật về hành nghề dược và không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng thuốc.
- Đào tạo, hướng dẫn các nhân
viên tại cơ sở bán lẻ về chuyên môn cũng như đạo đức hành nghề dược.
- Cộng tác với y tế cơ sở và nhân
viên y tế cơ sở trên địa bàn dân cư, phối hợp cung cấp thuốc thiết yếu, tham
gia truyền thông giáo dục về thuốc cho cộng đồng và các hoạt động khác.
- Theo dõi và thông báo cho cơ
quan y tế về các tác dụng không mong muốn của thuốc.
c) Các hoạt động cơ sở bán lẻ cần
phải làm đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi:
- Phải có hệ thống lưu giữ các
thông tin, thông báo về thuốc khiếu nại, thuốc không được phép lưu hành, thuốc
phải thu hồi;
- Có thông báo thu hồi cho khách
hàng. Kiểm tra và trực tiếp thu hồi, biệt trữ các thuốc phải thu hồi để chờ xử
lý;
- Có hồ sơ ghi rõ về việc khiếu nại
và biện pháp giải quyết cho người mua về khiếu nại hoặc thu hồi thuốc;
- Nếu hủy thuốc phải có biên bản
theo quy chế quản lý chất lượng thuốc;
- Có báo cáo các cấp theo quy định.
|
Phần III, Chương II, nguyên tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”. Ban hành kèm theo Thông tư số
46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
Tên thủ tục hành chính:
Đăng ký kiểm tra lần đầu nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc” (được
thay thế so với lần công bố trước theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y tế)
Số seri trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC: T-THA-200671-TT
|
Lĩnh vực: Dược - Mỹ phẩm
|
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ:
Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ
theo quy định.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ của cá
nhân, tổ chức:
1. Địa điểm tiếp nhận: Tại
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Sở Y tế Tỉnh Thanh Hóa (số 101 Nguyễn
Trãi, Phường Ba Đình, Thành phố Thanh Hóa).
2. Thời gian tiếp nhận:
Vào giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết,
ngày nghỉ).
3. Những điểm cần lưu ý khi tiếp
nhận hồ sơ:
a) Đối với cá nhân, tổ chức:
b) Đối với cơ quan tiếp nhận hồ
sơ:
- Cấp Giấy biên nhận hồ sơ cho cá
nhân, tổ chức.
- Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký
kiểm tra “Thực hành tốt phân phối thuốc”, Sở Y tế tỉnh gửi cho cơ sở đăng ký
kiểm tra “Thực hành tốt phân thuốc” Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định.
Bước 3. Xử lý hồ sơ của cá
nhân, tổ chức:
- Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra và tiến
hành kiểm tra tại cơ sở.
- Trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc việc kiểm tra đạt yêu cầu, Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đạt
“Thực hành tốt phân phối thuốc” cho cơ sở.
Lưu ý:
- Trường hợp cơ sở phải khắc phục
những tồn tại đã được nêu trong biên bản kiểm tra thì trong vòng 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục của cơ sở, Sở Y tế cấp Giấy chứng
nhận đạt “Thực hành tốt phân phối thuốc” cho cơ sở.
- Trường hợp phải kiểm tra lại,
trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục và đề nghị
kiểm tra của cơ sở, Sở Y tế phải tiến hành kiểm tra.
- Biên bản kiểm tra kèm theo Danh
mục kiểm tra phải được người quản lý chuyên môn và trưởng đoàn kiểm tra ký
xác nhận, làm thành 02 bản: 01 bản lưu tại cơ sở, 01 bản lưu tại Sở Y tế.
Bước 4. Trả kết quả:
1. Địa điểm trả: Tại Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa (số 101 Nguyễn Trãi,
Phường Ba Đình, Thành phố Thanh Hóa).
2. Thời gian trả kết quả:
Vào giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết,
ngày nghỉ).
|
2. Cách thức thực hiện: Trực
tiếp.
|
3. Thành phần hồ sơ, số lượng
hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký kiểm tra thay đổi,
bổ sung Giấy chứng nhận "Thực hành tốt phân phối thuốc” (có mẫu): 01 bản
chính;
- Sơ đồ tổ chức của cơ sở (về tổ
chức nhân sự, tổ chức hệ thống phân phối: cơ sở, chi nhánh, kho, đại lý). Sơ
đồ phải thể hiện rõ tên, chức danh, trình độ chuyên môn của các cán bộ chủ chốt
của cơ sở và các đơn vị trực thuộc: 01 bản chính;
- Sơ đồ vị trí địa lý và thiết kế
của kho bảo quản thuốc: 01 bản chính;
- Danh mục thiết bị bảo quản,
phương tiện vận chuyển, phân phối của cơ sở. Trường hợp việc vận chuyển thuốc
được thực hiện dưới hình thức hợp đồng, phải có bản tài liệu giới thiệu về
pháp nhân, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản của bên nhận hợp
đồng: 01 bản.
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
|
4. Thời hạn giải quyết: 20
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
(được thay thế so với lần công bố
trước theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của
Bộ Y tế).
|
5. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa.
b) Cơ quan, người có thẩm quyền
được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa.
d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
Không.
|
6. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân, Tổ chức.
|
7. Yêu cầu hoàn thành mẫu đơn,
mẫu tờ khai:
- Đơn đăng ký kiểm tra “Thực hành
tốt phân phối thuốc” (mẫu số 1/GDP).
(được thay thế so với lần công bố
trước theo quy định tại mẫu số 1/GDP ban hành kèm theo Thông tư số
48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y tế).
|
8. Phí, lệ phí: Không.
|
9. Kết quả của việc thực hiện
thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận.
|
10. Yêu cầu hoặc điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
Có bảng yêu cầu, điều kiện để được
thực hiện thủ tục hành chính (Biểu mẫu số 03-TK).
(được thay thế so với lần công bố
trước theo quy định tại nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc” ban hành
kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y tế).
|
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày
14/6/2005 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/10/2005;
- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược,
có hiệu lực từ ngày 07/9/2006;
- Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày
21/12/2011 ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”, có hiệu
lực từ ngày 05/02/2012.
|
CÁC
MẪU ĐƠN, TỜ KHAI HÀNH CHÍNH: Có
MẪU
KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: Có
Mẫu số 1/GDP
TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
|
|
.......ngày
.... tháng ..... năm .....
|
ĐƠN
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA “THỰC HÀNH TỐT PHÂN PHỐI THUỐC”
(Đăng
ký kiểm tra lần đầu)
Kính gửi: Sở Y tế ...
1- Tên cơ sở:
2- Địa chỉ trụ sở:
3- Điện
thoại: Fax: E-Mail:
4-
Quyết định thành lập cơ sở (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư) số ............... do ................. cấp.
Đăng ký kiểm tra Thực hành
tốt phân phối thuốc (GDP) tại:
Kho bảo quản số ....:
* Địa chỉ:
* Điều kiện bảo quản, phân
phối đối với:
a) Thuốc thành phẩm:
-
Thuốc
thành phẩm thông thường bảo quản ở điều kiện thường/mát/lạnh ..............
|
□/□/□
|
-
Thuốc
thành phẩm gây nghiện /hướng thần/tiền chất làm thuốc............
|
□/□/□
|
-
Vắc
xin, sinh phẩm y tế bảo quản ở điều kiện thường/mát/lạnh............
|
□/□/□
|
-
Thuốc
thành phẩm bảo quản điều kiện đặc biệt khác:............................
|
□
|
b) Nguyên liệu làm thuốc
- Nguyên
liệu làm thuốc thành phẩm không vô trùng bảo quản ở điều kiện thường/mát/lạnh
................................................................................
|
□/□/□
|
- Nguyên
liệu làm thuốc thành phẩm vô trùng (tiêm, tra mắt) bảo quản ở điều kiện
thường/mát/lạnh
.....................................................................
|
□/□/□
|
- Nguyên
liệu là thuốc gây nghiện /hướng thần/tiền chất làm thuốc ........
|
□/□/□
|
- Nguyên
liệu kháng sinh Penicillin/Cephalosporin/Betalactam khác .....
|
□/□/□
|
- Nguyên
liệu là hormon/nội tiết tố/men vi sinh
.......................................
|
□/□/□
|
- Tá dược,
vỏ nang ....................................................................................
|
□/□
|
- Dược liệu
đã qua sơ chế, chế biến
...........................................................
|
□
|
- Bao bì
trực tiếp với thuốc ........................................................................
|
□
|
- Các loại
khác ..........................................(ghi
rõ)....................................
|
□
|
Kho bảo quản số ....:
* Địa chỉ:
* Điều kiện bảo quản, phân phối đối
với:
a) Thuốc thành phẩm:
- …………………….
b) Nguyên liệu làm thuốc
- …………………
Tài
liệu gửi kèm:
|
CHỦ CƠ SỞ
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 5/GDP
Sở
Y tế
Số: ……………../GDP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐẠT “THỰC HÀNH TỐT PHÂN PHỐI THUỐC”
GOOD
DISTRIBUTION PRACTICES (GDP)
GIÁM
ĐỐC SỞ Y TẾ CHỨNG NHẬN
Cơ sở:
Trụ sở:
Đạt
“Thực hành tốt phân phối thuốc” (GDP)
Tại địa chỉ:
Người quản lý chuyên môn:
Phạm vi kinh doanh:
Giấy chứng nhận này có giá trị ba
năm kể từ ngày ký.
|
…………….,
ngày tháng năm
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Biểu
mẫu số 03-TK
BẢNG
YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Tên TTHC: Đăng ký kiểm tra lần đầu
nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc"
Số seri: T-THA-0200671-TT
STT
|
TÊN
YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN
|
VĂN
BẢN QUI ĐỊNH
|
1
|
2
|
3
|
I
|
THỂ HIỆN BẰNG HỒ SƠ
|
|
|
Không quy định
|
|
II
|
KHÔNG THỂ HIỆN BẰNG HỒ SƠ
|
|
1.
|
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán buôn thuốc
1. Người quản lý chuyên môn về dược
phải có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với từng hình thức tổ chức kinh
doanh của cơ sở bán buôn.
2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và
nhân sự của cơ sở bán buôn thuốc phải đạt tiêu chuẩn về Thực hành tốt phân phối
thuốc theo lộ trình triển khai áp dụng các tiêu chuẩn thực hành tốt nêu tại
Điều 27 Nghị định này, cụ thể như sau:
Lộ trình triển khai áp dụng các
tiêu chuẩn về thực hành tốt: Bộ trưởng Bộ Y tế quy định lộ trình triển khai
áp dụng các tiêu chuẩn về thực hành tốt trong sản xuất, phân phối, bảo quản,
nhà thuốc, kiểm nghiệm thuốc và nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
|
Điều 22, 27 Nghị định số
79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phu qui định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Dược, có hiệu lực từ ngày 07/9/2006.
|
2.
|
1. Tổ chức và quản lý
a) Cơ sở phân phối thuốc phải có
tư cách pháp nhân, được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
theo các quy định hiện hành của Luật Dược, các luật, văn bản pháp luật có
liên quan và phải đủ năng lực chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.
b) Cơ sở phân phối phải thiết lập
một cơ cấu tổ chức thích hợp, được minh họa bằng sơ đồ tổ chức. Trách nhiệm,
quyền hạn và mối quan hệ giữa các nhân viên phải được xác định rõ ràng.
c) Phải bố trí đủ nhân sự để tiến
hành tất cả các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ sở phân phối.
d) Các nhân viên quản lý và quản
lý kỹ thuật phải có đủ quyền hạn và nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ
của mình và để xác định, điều chỉnh những sai lệch so với hệ thống quản lý chất
lượng.
đ) Trách nhiệm của từng cá nhân
phải được xác định rõ và phải được ghi trong bản mô tả công việc của từng cá
nhân. Tất cả nhân viên phải được đào tạo, hiểu rõ trách nhiệm, và công việc của
mình. Các nhân viên chịu trách nhiệm về việc bảo quản, phân phối vận chuyển
các thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải có trình độ, năng lực đáp ứng
các quy định tại các quy chế liên quan.
e) Trong trường hợp nhà phân phối
có ít nhân viên, có thể ủy quyền hoặc hợp đồng thực hiện một số nhiệm vụ cho
những nhân viên hoặc tổ chức phù hợp.
g) Phải có các quy định về an toàn
của nhân viên và của tài sản, bảo vệ môi trường, tính toàn vẹn của sản phẩm.
|
Phần 1, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
3.
|
2. Nhân sự
a) Tất cả nhân viên tham gia vào
các hoạt động liên quan đến kinh doanh phân phối thuốc phải có trình độ
chuyên môn phù hợp với chủng loại thuốc phân phối, được đào tạo về các yêu cầu
của “Thực hành tốt phân phối thuốc”, về các quy định của pháp luật liên quan,
và đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu đó.
b) Mỗi cơ sở phân phối phải có một
người chịu trách nhiệm quản lý chuyên môn, có chứng chỉ hành nghề dược phù hợp
đáp ứng quy định của Luật Dược và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Người này có trách nhiệm và đủ quyền hạn được quy định cụ thể để bảo đảm việc
áp dụng và duy trì hệ thống chất lượng.
c) Các nhân viên chủ chốt tham
gia vào việc bảo quản, phân phối thuốc phải có đủ khả năng và kinh nghiệm phù
hợp với trách nhiệm được giao để bảo đảm thuốc được bảo quản, phân phối đúng
cách.
- Thủ kho bảo quản thuốc phải có
trình độ chuyên môn từ dược sĩ trung học trở lên. Đối với cơ sở phân phối thuốc
đông dược thì thủ kho phải có trình độ từ trung cấp y học cổ truyền trở lên
hoặc lương y, lương dược. Đối với cơ sở phân phối thuốc có yêu cầu quản lý đặc
biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc), thủ
kho phải đáp ứng quy định tại các quy chế liên quan.
- Nhân viên kiểm tra, kiểm soát
chất lượng thuốc phải có trình độ dược sĩ đại học.
- Đối với cơ sở phân phối vắc xin
và sinh phẩm y tế, thủ kho phải có trình độ từ trung cấp y, dược trở lên;
nhân viên có nhiệm vụ vận chuyển phải có trình độ chuyên môn về dược từ trung
học trở lên; các nhân viên làm nhiệm vụ cấp phát phải có trình độ từ sơ cấp y
dược trở lên.
d) Nhân viên phải được đào tạo
ban đầu và đào tạo liên tục phù hợp với nhiệm vụ được giao, theo một chương
trình đào tạo bằng văn bản. Hồ sơ đào tạo phải được lưu giữ.
đ) Nhân viên phải đảm bảo sức khoẻ
và phải được định kỳ kiểm tra sức khoẻ. Các nhân viên mắc các bệnh truyền nhiễm
phải được tách khỏi các khu vực bảo quản, vận chuyển thuốc.
e) Phải xây dựng và thực hiện các
quy trình về vệ sinh cá nhân cho nhân viên phù hợp với các hoạt động tiến
hành. Nội dung những quy trình đó phải đề cập đến các vấn đề sức khoẻ, vệ
sinh và trang phục của nhân viên.
g) Nhân viên tham gia vào việc
phân phối thuốc phải mặc quần áo bảo hộ hoặc đồng phục phù hợp với những công
việc mà họ tiến hành. Những nhân viên tiếp xúc với các thuốc nguy hiểm (ví dụ
như các sản phẩm có hoạt tính cao, độc, dễ gây nhiễm trùng hay gây dị ứng) phải
được cung cấp trang phục bảo hộ cần thiết.
h) Phải có quy trình và thiết bị
sơ cứu để xử trí các trường hợp tai nạn có thể xảy ra ảnh hưởng đến sự an
toàn của nhân viên.
|
Phần 2, nguyên tắc “Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
4
|
3. Quản lý chất lượng
a) Cơ sở phân phối phải có chính
sách chất lượng bằng văn bản mô tả những mục đích và chính sách chung của nhà
phân phối về vấn đề chất lượng, các chính sách này phải được ban lãnh đạo của
cơ sở chính thức phê duyệt và công bố.
b) Quản lý chất lượng bao gồm:
- Cơ sở hạ tầng hay “hệ thống chất
lượng” phù hợp, bao gồm cơ cấu tổ chức, quy trình, phương pháp và các nguồn lực;
- Các hoạt động có tính hệ thống
cần thiết để bảo đảm một sản phẩm (hay dịch vụ) và hồ sơ tài liệu đáp ứng được
các yêu cầu chất lượng đã định trước. Tập hợp tất cả các hoạt động này được gọi
là “bảo đảm chất lượng”.
c) Tất cả các bên liên quan trong
sản xuất và phân phối thuốc phải chia sẻ trách nhiệm về chất lượng và độ an
toàn của sản phẩm để bảo đảm sản phẩm phù hợp với mục đích sử dụng.
d) Khi áp dụng thương mại điện tử
(e-commerce) trong kinh doanh thuốc, phải xây dựng các quy trình và hệ thống
thích hợp để bảo đảm có thể truy lại nguồn gốc và xác minh được chất lượng
thuốc.
đ) Phải có các quy trình cung ứng
và xuất kho đã được phê duyệt để bảo đảm thuốc được mua từ các nhà cung cấp hợp
pháp đã được đánh giá, chấp thuận và được phân phối tới các cơ sở, pháp nhân
có giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định của pháp luật.
e) Phải xây dựng và thực hiện hệ
thống hồ sơ sổ sách thích hợp để bảo đảm luôn truy tìm lại được nhà sản xuất
gốc, nhà nhập khẩu thuốc và các nhà phân phối trung gian, cũng như các cơ sở,
cá nhân đã mua. Các thông tin này phải luôn có sẵn để cung cấp cho các cơ
quan quản lý và người sử dụng dù ở đầu hay cuối kênh phân phối.
g) Phải xây dựng các quy trình
làm việc cho tất cả các hoạt động về hành chính và kỹ thuật. Các quy trình làm
việc này phải được phê duyệt, ban hành chính thức bởi cán bộ có thẩm quyền của
cơ sở.
h) Tất cả các thuốc phải được lưu
hành hợp pháp, và phải được mua, cung cấp cũng như bán, giao hàng, gửi hàng bởi
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược hợp pháp, đáp ứng các quy định của pháp
luật.
|
Phần 3, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
5
|
4. Cơ sở, kho tàng và bảo quản
a) Tất cả các cơ sở phân phối thuốc
phải có các điều kiện kho tàng, phương tiện bảo quản thuốc tuân thủ theo đúng
các nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc" (GSP). Kho phải có các khu
vực bảo quản, khu vực nhận và xuất hàng, khu vực lấy mẫu, điều kiện và yêu cầu
trong bảo quản, nhận hàng, quay vòng hàng tồn kho và kiểm soát các dược phẩm
quá hạn.
Khu vực bảo quản
b) Phải có các biện pháp phòng
tránh người không được phép, không có phận sự đi vào khu vực bảo quản thuốc.
c) Khu vực bảo quản thuốc phải có
đủ diện tích, để cho phép bảo quản có trật tự các loại sản phẩm khác nhau,
như sản phẩm chờ đóng gói, sản phẩm biệt trữ, sản phẩm xuất xưởng, loại bỏ,
trả lại hoặc thu hồi. Diện tích tối thiểu là 30 m2, dung tích tối
thiểu 100 m3
d) Khu vực bảo quản phải được thiết
kế, điều chỉnh để đảm bảo các điều kiện bảo quản thuốc. Đặc biệt, khu vực bảo
quản phải sạch, khô và được duy trì trong khoảng giới hạn nhiệt độ thích hợp.
đ) Phải trang bị hệ thống giá kệ
thích hợp. Và khoảng cách giữa nền kho và giá để thuốc phải đủ lớn để dễ dàng
làm vệ sinh và kiểm tra thuốc. Giá kệ bảo quản thuốc phải ở trong tình trạng
tốt, sạch sẽ. Không được để trực tiếp thuốc trên nền kho.
e) Khu vực bảo quản phải sạch và
không được tích luỹ rác, chất bẩn và chuột bọ, côn trùng. Phải có các văn bản
về chương trình vệ sinh, và phương pháp tiến hành vệ sinh làm sạch nhà kho,
khu vực bảo quản.
- Các chất, dụng cụ kiểm soát côn
trùng phải đảm bảo an toàn, và không có nguy cơ gây tạp nhiễm thuốc. Phải có
các quy trình thích hợp làm sạch bất kỳ vết bẩn nào để đảm bảo loại bỏ hoàn
toàn tất cả các nguy cơ gây ô nhiễm.
g) Nếu việc lấy mẫu thuốc được thực
hiện trong khu vực bảo quản, thì việc lấy mẫu phải được tiến hành sao cho
phòng tránh được bị nhiễm bẩn hoặc nhiễm chéo. Phải có quy trình vệ sinh
thích hợp cho khu vực lấy mẫu.
- Đối với các cơ sở phân phối
nguyên liệu, tá dược làm thuốc, phải bố trí khu vực lấy mẫu riêng biệt. Khu vực
này phải được thiết kế, xây dựng có điều kiện môi trường được kiểm soát thích
hợp (về cấp sạch, nhiệt độ, độ ẩm...) và có các trang bị lấy mẫu thích hợp đảm
bảo phòng ngừa khả năng bị nhiễm bẩn và nhiễm chéo.
h) Khu vực tiếp nhận, cấp phát phải
có khả năng bảo vệ thuốc khỏi các các điều kiện thời tiết bất lợi. Khu vực tiếp
nhận phải được thiết kế, xây dựng, và có trang bị thích hợp để có thể làm sạch
các bao bì vận chuyển trước khi nhập kho.
i) Nếu có khu vực dành riêng cho
việc biệt trữ sản phẩm, thì khu vực này phải có biển hiệu rõ ràng, và chỉ có
người có thẩm quyền mới được ra vào khu vực đó. Bất kỳ biện pháp vật lý thay
thế nào đều phải đảm bảo cung cấp được mức độ an toàn như trên. Ví dụ: có thể
sử dụng hệ thống máy tính để quản lý nếu hệ thống được đánh giá thẩm định đảm
bảo an ninh.
k) Phải có các biện pháp cách ly
vật lý hoặc tương đương (vd: hệ thống điện tử) cho việc bảo quản các thuốc bị
loại bỏ, thuốc hết hạn, thuốc thu hồi hoặc trả lại. Các sản phẩm hoặc các khu
vực bảo quản liên quan phải có biển hiệu thích hợp, rõ ràng.
l) Các thuốc phóng xạ, gây nghiện,
hướng tâm thần và các sản phẩm độc hại, nhạy cảm khác, cũng như các thuốc có
nguy cơ bị lạm dụng, gây cháy, nổ (ví dụ: các chất lỏng, rắn dễ cháy, các
bình khí nén...) phải được bảo quản tại khu vực dành riêng, và phải có các biện
pháp bổ sung để đảm bảo an toàn và an ninh.
- Đối với cơ sở phân phối nguyên
liệu và tá dược làm thuốc, phải có kho dành riêng cho việc bảo quản nguyên liệu
và tá dược làm thuốc. Kho phải có điều kiện bảo quản phù hợp với yêu cầu của
từng loại.
- Đối với các cơ sở phân phối vắc
xin và sinh phẩm y tế, phải thiết lập hệ thống dây chuyền lạnh (cold chain)
(bao gồm kho lạnh, tủ lạnh di động, và xe lạnh...) cho khu vực bảo quản, vận
chuyển phân phối nhằm duy trì mức nhiệt độ đồng bộ cho mỗi sản phẩm từ lúc sản
xuất ra cho đến lúc sử dụng.
+ Kho lạnh phải có thể tích thích
hợp đủ để sắp xếp hợp lý các sản phẩm.
+ Phải được trang bị các dụng cụ,
thiết bị theo dõi liên tục nhiệt độ, độ ẩm. Phải có thiết bị ghi tự động và
có hệ thống báo động khi nhiệt độ vượt ra ngoài giới hạn cho phép.
+ Phải trang bị hệ thống phát điện
dự phòng đủ cho hoạt động của kho lạnh, nếu cần.
m) Các thuốc phải được xử lý, bảo
quản phù hợp nhằm tránh tạp nhiễm, nhiễm chéo, lẫn lộn.
n) Phải có một hệ thống để bảo đảm
các sản phẩm hết hạn trước sẽ được phân phối trước (FEFO viết tắt của First
Expire, First Out). Khi thuốc không ghi hạn dùng, phải áp dụng nguyên tắc nhập
trước, xuất trước (gọi tắt là FIFO - First In, First Out). Tuy nhiên, trong
những trường hợp cụ thể, có thể chấp nhận những sai lệch so với các nguyên tắc
này, với điều kiện các sai lệch này chỉ có tính chất tạm thời và được áp dụng
phù hợp.
o) Các thuốc bị loại bỏ phải được
dán nhãn rõ ràng và được kiểm soát tại khu vực biệt trữ nhằm tránh việc tái sử
dụng chúng cho đến khi có quyết định cuối cùng trên cơ sở bản chất của vi phạm.
p) Các thuốc yêu cầu phải kiểm
soát đặc biệt (gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc) phải được
bảo quản phù hợp với các quy định tại các công ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên, tại Luật Dược. Luật Phòng chống ma tuý và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
q) Các thuốc bị vỡ, bị hỏng phải
được loại bỏ ra khỏi khu vực kho thuốc đạt yêu cầu, và được bảo quản riêng biệt.
r) Phải có các phương tiện và
phương pháp đảm bảo an toàn lao động như hệ thống phòng cháy chữa cháy... Khu
vực bảo quản phải có đủ ánh sáng để đảm bảo các hoạt động được tiến hành
chính xác, an toàn.
Điều kiện bảo quản:
s) Điều kiện bảo quản của các thuốc
phải phù hợp với điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn thuốc.
Theo dõi điều kỉện bảo quản:
u) Điều kiện bảo quản thuốc phải
được theo dõi và ghi lại để có thể xem xét sau này. Thiết bị theo dõi phải được
kiểm tra theo định kỳ phù hợp, và kết quả kiểm tra phải được ghi lại và lưu
giữ. Tất cả hồ sơ ghi chép theo dõi phải được lưu giữ ít nhất một năm sau khi
thuốc hết hạn sử dụng hoặc theo quy định của pháp luật.
v) Phải tiến hành đánh giá độ đồng
đều nhiệt độ của khu vực kho bảo quản.
- Thiết bị theo dõi nhiệt độ phải
được đặt tại khu vực có sự thay đổi nhiệt độ nhiều nhất.
- Đối với các thuốc có yêu cầu điều
kiện bảo quản đặc biệt, như vắc xin và sinh phẩm y tế, phải xây dựng giá trị
cảnh báo và giá trị hành động đối với việc theo dõi nhiệt độ bảo quản. Bất kỳ
thay đổi nào nằm ngoài giới hạn cho phép hoặc bất kỳ hoạt động sửa chữa nào đối
với trang thiết bị bảo quản, theo dõi điều kiện bảo quản đều phải được ghi lại,
và có đánh giá ảnh hưởng tới chất lượng thuốc.
x) Thiết bị theo dõi điều kiện bảo
quản phải được hiệu chuẩn định kỳ phù hợp.
Kiểm soát quay vòng kho:
y) Định kỳ phải tiến hành kiểm kê
đối chiếu thuốc tồn kho so với hồ sơ sổ sách.
z) Tất cả các sai lệch đáng kể
thuốc bảo quản tại kho phải được điều tra để đảm bảo rằng không xảy ra sự lẫn
lộn không đáng có.
|
Phần 4, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
6
|
5. Phương tiện vận chuyển và
trang thiết bị
a) Tất cả các phương tiện vận
chuyển, trang thiết bị được sử dụng trong bảo quản, phân phối và xử lý thuốc
phải thích hợp với mục đích sử dụng và phải bảo vệ được thuốc tránh các điều
kiện có thể ảnh hưởng xấu đến độ ổn định, tính toàn vẹn của bao bì, thuốc và
phòng tránh việc nhiễm bẩn.
b) Việc thiết kế và sử dụng các
phương tiện vận chuyển và trang thiết bị phải bảo đảm giảm thiểu nguy cơ sai
sót và cho phép làm vệ sinh, bảo dưỡng hiệu quả để tránh tạp nhiễm, tích tụ bụi
bẩn và bất kỳ tác động xấu nào đối với chất lượng thuốc trong quá trình vận
chuyển, phân phối.
c) Nếu có thể, nên có các phương
tiện vận chuyển và trang thiết bị chuyên dụng cho thuốc. Khi không sử dụng
các phương tiện vận chuyển và trang thiết bị chuyên dụng thì phải có các quy
trình phù hợp để bảo đảm không ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. Phải thực
hiện các quy trình vệ sinh thích hợp, có kiểm tra, và ghi chép lại.
- Đối với các cơ sở phân phối vắc
xin và sinh phẩm y tế, phải trang bị các phương tiện vận chuyển, bảo quản
chuyên dụng như xe lạnh, các loại tủ lạnh di động... Phải tiến hành đánh giá
độ đồng đều về nhiệt độ trong các phương tiện bảo quản này. Điều kiện bảo quản
trong quá trình vận chuyển phải được duy trì trong giới hạn cho phép và phải
được theo dõi liên tục, có ghi lại. Trong trường hợp không có các phương tiện
này, có thể dùng các thùng xốp cách nhiệt với túi đá làm lạnh (đá khô, gel
khô..) để bảo quản vắc xin, sinh phẩm y tế. Lượng túi đá làm lạnh và thời
gian sử dụng phải được đánh giá thẩm định để đảm bảo duy trì nhiệt độ trong
khoảng giới hạn cho phép. Trong trường hợp không thể sử dụng thiết bị theo
dõi nhiệt độ tự động, nên sử dụng thêm nhãn có khả năng thay đổi màu do tác động
của nhiệt độ.
- Trong trường hợp vận chuyển
theo hợp đồng với đơn vị vận tải, thì các phương tiện vận chuyển cũng phải được
đánh giá. Điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển cũng phải được theo
dõi, ghi lại (tốt nhất bằng thiết bị đo tự động).
d) Không sử dụng các phương tiện
vận chuyển và trang thiết bị đã hỏng. Phải di dời hoặc dán nhãn ghi rõ đã bị
hỏng.
đ) Phải có các quy trình vận hành
và bảo dưỡng cho tất cả các phương tiện vận chuyển và trang thiết bị tham gia
vào quá trình phân phối, bao gồm cả các quy trình vệ sinh và bảo dưỡng dự
phòng an toàn.
e) Các phương tiện vận chuyển,
bao bì vận chuyển và các trang thiết bị phải được giữ sạch, khô và không có
rác thải tích tụ lại. Phải có một chương trình vệ sinh bằng văn bản, chỉ rõ tần
suất và phương pháp làm vệ sinh.
g) Phương tiện vận chuyển và bao
bì phải được bảo vệ khỏi các loài gặm nhấm, mối mọt, chim và các loại côn
trùng khác. Phải có chương trình bằng văn bản quy định biện pháp kiểm soát
các loài động vật đó. Việc sử dụng các chất tẩy rửa, chống côn trùng... không
được ảnh hưởng xấu đến chất lượng thuốc. Các dụng cụ làm vệ sinh đối với
phương tiện vận chuyển phải được lựa chọn và sử dụng sao cho không là nguồn
gây tạp nhiễm.
h) Phải đặc biệt lưu ý đến việc
thiết kế, sử dụng, làm vệ sinh và bảo dưỡng các máy móc thiết bị dùng để xử
lý các loại thuốc không được bảo vệ bởi các thùng cactông hoặc bao bì lớn.
i) Trong quá trình vận chuyển, nếu
có các yêu cầu về điều kiện bảo quản đặc biệt (ví dụ về nhiệt độ và độ ẩm cụ
thể), thì phải bảo đảm các điều kiện đó, có kiểm tra, theo dõi và lưu hồ sơ.
Tất cả các hồ sơ theo dõi điều kiện bảo quản phải được lưu giữ ít nhất một
năm sau khi sản phẩm hết hạn. Phải thực hiện việc đo nhiệt độ tại các điểm
khác nhau của phương tiện vận chuyển để chứng minh được độ đồng đều về nhiệt
độ ở mọi chỗ trên phương tiện. Các số liệu đo phải được lưu giữ để xem xét về
sau.
k) Thiết bị dùng để theo dõi điều
kiện môi trường trong phương tiện vận chuyển hay trong thùng hàng, ví dụ theo
dõi nhiệt độ và độ ẩm, phải được hiệu chuẩn định kỳ.
l) Phương tiện vận chuyển và
thùng hàng phải đủ lớn để có thể sắp xếp, bảo quản có trật tự các loại thuốc
khác nhau trong quá trình vận chuyển.
m) Trong quá trình vận chuyển, phải
có biện pháp cách ly các thuốc bị loại bỏ, bị thu hồi hoặc bị trả về.
n) Phải có biện pháp ngăn ngừa những
người không có nhiệm vụ đi vào, lục lọi phương tiện vận chuyển và trang thiết
bị cũng như phòng tránh việc bị mất trộm.
|
Phần 5, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
7
|
6. Bao bì và nhãn trên bao bì
a) Thuốc phải được bảo quản và
phân phối trong các bao bì không gây tác động xấu đến chất lượng sản phẩm và
có đủ khả năng bảo vệ sản phẩm tránh các ảnh hưởng bên ngoài, kể cả việc nhiễm
khuẩn.
b) Nhãn dán trên bao bì phải rõ
ràng, không mập mờ, được dán chắc chắn lên trên bao bì và không thể tẩy xóa.
Những thông tin trên nhãn phải theo đúng các quy định của pháp luật về ghi
nhãn thuốc, bao bì.
c) Đối với các bao bì vận chuyển
bằng đường tàu biển (công ten nơ), có thể không phải ghi nhãn đầy đủ theo quy
định, nhưng phải có đủ thông tin về điều kiện xử lý, bảo quản thuốc và những
chú ý để bảo đảm sản phẩm được xử lý (bảo quản, vận chuyển...) đúng tại mọi
thời điểm.
d) Những điều kiện bảo quản, vận
chuyển đặc biệt phải được ghi rõ trên nhãn. Điều này là đặc biệt cần thiết đối
với các sản phẩm vắc xin và sinh phẩm y tế. Nếu một sản phẩm được dự định
chuyển giao ra ngoài tầm kiểm soát của hệ thống quản lý sản phẩm của nhà sản
xuất, thì trên nhãn phải ghi tên và địa chỉ nhà sản xuất, các điều kiện vận
chuyển đặc biệt và bất kỳ quy định luật pháp đặc biệt nào khác, kể cả biểu tượng
an toàn.
đ) Không ghi trên nhãn bao bì các
ký hiệu viết tắt, tên hay mã chưa được chấp thuận. Nếu sử dụng, thì chỉ sử dụng
các từ viết tắt, tên hoặc mã số được chấp nhận trong giao dịch quốc tế hoặc
quốc gia.
e) Phải đặc biệt thận trọng khi sử
dụng nước đá khô đặt trong bao bì thuốc. Bên cạnh những vấn đề về an toàn, và
do nước đá khô có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm, nên phải bảo
đảm rằng thuốc không tiếp xúc với nước đá khô.
g) Phải có sẵn các quy trình bằng
văn bản cho việc xử lý các bao bì bị hư hại, hoặc bị bể vỡ. Trong đó, phải có
các chú ý đặc biệt đối với các sản phẩm độc hại, nguy hiểm.
|
Phần 6, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
8
|
7. Giao hàng và gửi hàng
a) Thuốc chỉ được bán và/hoặc
phân phối cho cơ sở dược hợp pháp được phép mua những sản phẩm đó theo quy định
của pháp luật. Phải có các văn bản chứng minh tính hợp pháp của cá nhân, cơ sở
đó trước khi thuốc được gửi.
b) Trước khi giao hàng-gửi hàng,
cơ sở phân phối thuốc phải bảo đảm rằng cá nhân hoặc tổ chức vận chuyển hàng,
kể cả bên nhận hợp đồng vận chuyển thuốc, nhận thức được và tuân thủ các điều
kiện bảo quản và vận chuyển phù hợp.
c) Chỉ tiến hành giao hàng-gửi
hàng và vận chuyển thuốc sau khi nhận được bằng chứng có hiệu lực theo qui định
của cơ sở, ví dụ như lệnh giao hàng, Lệnh giao hàng này sau đó phải được lưu
vào hồ sơ.
d) Phải xây dựng quy trình làm việc
cho việc giao hàng-gửi hàng. Các quy trình đó phải tính đến bản chất của thuốc,
cũng như bất kỳ các chú ý đặc biệt nào phải quan tâm.
đ) Phải chuẩn bị hồ sơ giao
hàng-gửi hàng, trong đó ít nhất phải có các thông tin sau:
- Ngày gửi;
- Tên và địa chỉ của pháp nhân chịu
trách nhiệm vận chuyển; hoặc tên của người giao hàng.
- Tên và địa chỉ cơ sở, người nhận
hàng;
- Phần mô tả sản phẩm, trong đó
nêu tên, dạng bào chế và hàm lượng (nếu thích hợp);
- Số lượng và chất lượng sản phẩm;
- Số lô và hạn dùng của sản phẩm;
- Các điều kiện bảo quản và vận
chuyển;
- Mã số cho phép xác định được lệnh
giao hàng.
e) Hồ sơ giao hàng - gửi hàng phải
có đủ các thông tin để bảo đảm truy lại đường đi của sản phẩm từ khâu cung cấp
cho đến người mua hàng hoặc sử dụng sản phẩm. Hồ sơ đó phải bảo đảm việc thu
hồi nhanh một lô sản phẩm khi cần. Tất cả các bên liên quan đến quá trình
phân phối thuốc phải có trách nhiệm bảo đảm thực hiện việc truy lại này.
g) Phải lựa chọn một cách thận trọng
phương pháp vận chuyển, kể cả phương tiện vận chuyển, có tính đến các điều kiện
tại địa phương, khí hậu của vùng đó và những biến đổi theo mùa đã biết. Đối với
các thuốc có yêu cầu về kiểm soát nhiệt độ, việc giao hàng phải được thực hiện
phù hợp với điều kiện bảo quản và vận chuyển yêu cầu, có thể bằng các phương
tiện nhanh chóng nhất.
h) Phải xây dựng lịch giao hàng
và thực hiện việc lên lịch trình đường đi, có tính đến nhu cầu và điều kiện tại
địa phương. Lịch giao hàng và lịch trình đường đi phải khả thi và có hệ thống.
Phải lưu ý số lượng thuốc giao không vượt quá khả năng bảo quản của cơ sở nhận
hàng.
i) Việc xếp hàng vào thùng và
phương tiện vận chuyển phải thận trọng và có hệ thống theo nguyên tắc dỡ trước/xếp
sau để tiết kiệm thời gian khi dỡ hàng và tránh hư hỏng hàng hoá. Phải có các
biện pháp bổ sung khi xếp, dỡ thùng hàng cactông để bảo đảm không bị vỡ.
k) Không được nhận hoặc cung cấp
sản phẩm đã hết hạn sử dụng, hoặc gần hết hạn sử dụng để bảo đảm thuốc còn
trong hạn sử dụng và bảo đảm chất lượng khi đến tay người sử dụng.
|
Phần 7, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
9.
|
8. Vận chuyển và thuốc trong
quá trình vận chuyển
a) Quá trình vận chuyển thuốc phải
đảm bảo giữ nguyên tính toàn vẹn và chất lượng thuốc.
b) Nhà sản xuất thuốc phải thông
báo tất cả các điều kiện liên quan đến việc bảo quản, vận chuyển thuốc cho
bên chịu trách nhiệm vận chuyển. Bên vận chuyển phải bảo đảm đáp ứng được tất
cả các điều kiện đó trong suốt quá trình vận chuyển, ở tất cả các giai đoạn bảo
quản trung gian.
c) Trong thời gian vận chuyển, việc
vận chuyển, bảo quản thuốc phải được thực hiện phù hợp với các quy trình vận
chuyển để bảo đảm:
- Không làm mất các thông tin
giúp nhận dạng sản phẩm;
- Sản phẩm không gây nhiễm và
không bị tạp nhiễm bởi sản phẩm khác;
- Sản phẩm không bị đổ, vỡ, bị biển
thủ hoặc bị mất trộm;
- Các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm
thích hợp được duy trì trong suốt quá trình vận chuyển, bảo quản, ví dụ: sử dụng
hệ thống lạnh đối với các thuốc nhạy cảm với nhiệt độ.
d) Điều kiện bảo quản quy định đối
với thuốc phải được duy trì trong giới hạn cho phép trong suốt quá trình vận
chuyển; không được nằm ngoài giới hạn điều kiện bảo quản riêng của sản phẩm
hoặc nếu nằm ngoài thì chỉ mang tính chất tạm thời, không kéo dài quá thời
gian cho phép. Bất cứ thay đổi nào so với điều kiện bảo quản yêu cầu phải được
sự đồng ý của người sở hữu giấy phép lưu hành hoặc nhà sản xuất.
đ) Trong quá trình vận chuyển, nếu
có các yêu cầu bảo quản đặc biệt khác với điều kiện môi trường đã biết (ví dụ:
về nhiệt độ, độ ẩm), thì các điều kiện đó phải được bảo đảm, có theo dõi và
ghi chép lại.
e) Quá trình bảo quản không được ảnh
hưởng xấu đến sự toàn vẹn và chất lượng của thuốc.
g) Phải có quy trình bằng văn bản
để xử lý các vi phạm về điều kiện bảo quản, ví dụ như vi phạm về nhiệt độ.
h) Các thuốc có hoạt tính cao hoặc
có tính phóng xạ, các thuốc nguy hiểm và các chất có nguy cơ bị lạm dụng, dễ
cháy hoặc nổ (ví dụ dung dịch, chất rắn dễ cháy, và khí nén) phải được bảo quản
và vận chuyển trong những khu vực, bao bì và phương tiện vận chuyển an toàn,
chuyên dụng và bảo đảm an ninh. Ngoài ra, phải tuân thủ các quy định tại các
Luật và các điều ước quốc tế có liên quan.
i) Các thuốc có chứa chất gây
nghiện, chất hướng tâm thần phải được bảo quản và vận chuyển trong những khu
vực, bao bì và phương tiện vận chuyển an toàn, chuyên dụng và bảo đảm an
ninh. Ngoài ra, phải tuân thủ các quy định tại các Luật và các điều ước quốc
tế có liên quan.
k) Các thuốc bị đổ, tràn phải được
lau sạch càng nhanh càng tốt để ngăn ngừa khả năng tạp nhiễm, nhiễm chéo và
các nguy cơ khác. Phải có các quy trình bằng văn bản để xử lý những sự cố nêu
trên.
l) Phải có biện pháp cách ly cơ học
hoặc các biện pháp tương đương (ví dụ như điện tử) để bảo quản, biệt trữ các
thuốc bị loại, hết hạn sử dụng, thuốc nghi ngờ là thuốc giả, thuốc bị thu hồi
và bị trả về trong quá trình vận chuyển. Những thuốc đó phải được tách riêng,
đóng trong bao gói an toàn, dán nhãn rõ ràng, và có kèm theo các tài liệu xác
định thích hợp.
m) Các chất độc và nguyên vật liệu
dễ cháy phải được bảo quản và vận chuyển trong các bao bì được thiết kế phù hợp,
tách riêng và đóng kín, tuân theo các quy định của luật pháp quốc gia và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
n) Bên trong của các phương tiện
và bao bì vận chuyển phải được giữ sạch và khô trong khi đang vận chuyển thuốc.
o) Vật liệu bao bì và thùng hàng
dùng để vận chuyển phải phù hợp để phòng ngừa thuốc bị hư hỏng trong khi vận
chuyển.
p) Phải bảo đảm an toàn để sản phẩm
không bị trộm cắp và mất mát. Phải ngăn chặn những người không có nhiệm vụ tiếp
cận với sản phẩm trong khi đang vận chuyển.
q) Phải tuân thủ các quy định
chung của quốc tế về an toàn (ví dụ như cháy nổ, ô nhiễm môi trường, vv….).
r) Bất kỳ hư hại nào đối với
thùng hàng dùng để vận chuyển và các sự cố xảy ra trong khi vận chuyển phải
được ghi lại và báo cáo cho các bộ phận, tổ chức hay cơ quan liên quan,
s) Phải có các tài liệu thích hợp
kèm theo trong suốt quá trình vận chuyển các sản phẩm thuốc.
|
Phần 8, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
10.
|
9. Hồ sơ, tài liệu
a) Phải có sẵn các quy chế, quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc, các tài liệu chuyên môn thích hợp để
tra cứu, các quy định, quy trình, hồ sơ tài liệu để bảo đảm thực hiện đúng
các yêu cầu về bảo quản, phân phối thuốc và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền
khi có yêu cầu.
b) Đơn đặt hàng của cơ sở bán
buôn chỉ được gửi đến cho các cơ sở hợp pháp có chức năng cung cấp thuốc như
các cơ sở bán buôn khác, các nhà sản xuất, và các nhà nhập khẩu thuốc.
Các quy trình:
c) Phải có các quy trình hướng dẫn
bằng văn bản mô tả tất cả các thao tác khác nhau trong hoạt động phân phối
thuốc, kể cả các hoạt động xuất nhập, như: đặt hàng, tiếp nhận, kiểm tra việc
nhận hàng, giao hàng, bảo quản, làm vệ sinh, bảo dưỡng nhà xưởng, ghi chép
các điều kiện bảo quản, an ninh của kho hàng và của quá trình vận chuyển,
giao hàng, các ghi chép về đơn đặt hàng, giao hàng, sản phẩm trả về, sản phẩm
thu hồi.
d) Phải xây dựng và thực hiện các
quy trình biên soạn, kiểm soát và rà soát, kiểm soát thay đổi đối với tất cả
tài liệu liên quan đến quá trình phân phối. Các quy trình này được sử dụng
cho tài liệu nội bộ cũng như tài liệu từ bên ngoài.
đ) Các tài liệu, đặc biệt là những
hướng dẫn và quy trình liên quan đến bất kỳ một hoạt động nào ảnh hưởng đến
chất lượng thuốc đều phải được thiết kế, rà soát, phê duyệt và phân phối một
cách thận trọng.
e) Mỗi tài liệu phải có tiêu đề,
tính chất và mục đích sử dụng tài liệu. Nội dung tài liệu phải rõ ràng, không
mập mờ khó hiểu. Tài liệu phải trình bày có trật tự để kiểm tra.
g) Tất cả tài liệu phải được hoàn
tất, phê duyệt, ký tên và ghi ngày tháng bởi người có thẩm quyền chịu trách
nhiệm về quản lý và không được thay đổi nếu không được phép.
Các hồ sơ ghi chép:
h) Các ghi chép về tất cả các hoạt
động liên quan đến bảo quản, vận chuyển phân phối thuốc, điều kiện bảo quản
thuốc phải được ghi tại thời điểm diễn ra mỗi thao tác và theo cách thức mà tất
cả các hoạt động hoặc các sự kiện quan trọng có thể tra cứu được. Các ghi
chép phải rõ ràng và phải được lưu giữ.
i) Phải có các ghi chép của mỗi lần
mua và bán, có ngày mua hoặc cung cấp, tên thuốc và số lượng đã nhận hoặc
cung cấp, tên và địa chỉ của cơ sở cung cấp hoặc người nhận hàng để bán. Đối
với các giao dịch giữa cơ sở sản xuất và cơ sở bán buôn và giữa các cơ sở bán
buôn (tức là không kể việc giao hàng, người, cơ sở bán lẻ, khoa dược bệnh viện...
được quyền cung cấp thuốc cho công chúng), các ghi chép phải đảm bảo tra cứu
được xuất xứ và nơi đến của sản phẩm, ví dụ bằng cách sử dụng số lô để có thể
nhận biết tất cả các cơ sở cung cấp thuốc hoặc được cung cấp.
k) Phải tuân thủ các quy định của
luật pháp về tính chất, nội dung và việc lưu giữ tài liệu liên quan đến việc
phân phối dược phẩm. Hồ sơ tài liệu phải được lưu giữ trong một thời hạn ít
nhất là 01 năm, kể từ khi thuốc hết hạn sử dụng.
l) Nhà phân phối phải xây dựng và
thực hiện các quy trình nhận dạng, thu thập, lên mục lục, truy cập, bảo quản,
bảo dưỡng, xử lý và tiếp cận với tất cả các loại hồ sơ tài liệu liên quan.
m) Tất cả sổ sách phải sẵn sàng
cho việc truy cập, được bảo quản và lưu trữ bằng các phương tiện bảo đảm ngăn
ngừa việc thay đổi, hư hại, xuống cấp, mất hồ sơ tài liệu.
n) Phải thường xuyên rà soát, cập
nhật hệ thống hồ sơ tài liệu. Khi một tài liệu đã được sửa đổi, phải có biện
pháp phòng ngừa việc vô ý sử dụng các phiên bản tài liệu cũ.
o) Phải có cơ chế cho phép chuyển
thông tin, trong đó có thông tin về chất lượng hoặc các quy định quản lý thuốc,
giữa nhà sản xuất và khách hàng, cũng như việc chuyển giao thông tin cho cơ
quan quản lý khi có yêu cầu.
p) Sổ sách về bảo quản thuốc phải
được lưu giữ và có thể truy cập dễ dàng khi được yêu cầu theo đúng quy định
trong Thực hành tốt bảo quản thuốc.
q) Khi hồ sơ ghi chép được thực
hiện và lưu trữ bằng các phương tiện điện tử, thì các bản sao phải luôn được
thực hiện và có sẵn để phòng tránh việc mất dữ liệu.
|
Phần 9, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
11
|
10. Đóng gói lại và dán nhãn lại
a) Việc đóng gói lại (kể cả dán
nhãn lại) đối với thuốc chỉ được thực hiện bởi các cơ sở phân phối được cấp
phép thực hiện việc đóng gói lại, và phải được thực hiện trong các điều kiện
theo đúng các nguyên tắc về “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP). Trên bao bì
của sản phẩm đóng gói lại, hoặc dán nhãn lại, phải ghi rõ tên cơ sở sản xuất
gốc bên cạnh tên cơ sở phân phối/đóng gói lại.
b) Đối với thuốc nhập khẩu, các
thao tác đóng gói lại đơn giản không ảnh hưởng tới chất lượng thuốc, như: gắn
thêm nhãn phụ ghi tên cơ sở nhập khẩu, phân phối, bổ sung tờ hướng dẫn bằng
tiếng Việt, có thể được thực hiện bởi cơ sở nhập khẩu, tại khu vực dành riêng
cho các thao tác này.
Phải đặc biệt lưu ý đến những
khía cạnh sau:
- Đề phòng tạp nhiễm, nhiễm chéo
và lẫn lộn;
- Thực hiện vệ sinh và làm vệ
sinh tốt;
- Duy trì tính toàn vẹn của lô;
- Tất cả các nhãn bóc ra từ bao
bì gốc trong khi dán nhãn lại và mẫu nhãn mới phải được lưu giữ trong hồ sơ
lô;
- Nếu sử dụng nhiều lô của nhãn
trong một đợt đóng gói/dán nhãn lại phải lưu mẫu của từng lô;
- Duy trì tính toàn vẹn và khả
năng nhận dạng sản phẩm.
c) Phải cung cấp phiếu kiểm nghiệm
của nhà sản xuất gốc (bản gốc hoặc bản sao). Nếu đã kiểm nghiệm lại thì phải
cung cấp cả phiếu kiểm nghiệm gốc và phiếu kiểm nghiệm mới. Lô sản phẩm ghi
trong phiếu kiểm nghiệm mới phải có đủ thông tin để truy ngược lại phiếu kiểm
nghiệm gốc.
d) Phải có các quy trình, biện
pháp phù hợp để bảo đảm việc nhận diện và duy trì chất lượng của thuốc trước và
sau khi tiến hành đóng gói lại.
|
Phần 10, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
12.
|
11. Khiếu nại
a) Phải có quy trình bằng văn bản
để xử lý các khiếu nại. Phải phân biệt các khiếu nại về sản phẩm hay bao bì sản
phẩm với các khiếu nại liên quan đến việc phân phối sản phẩm.
b) Tất cả các khiếu nại và những
thông tin khác có liên quan đến thuốc kém chất lượng phải được xem xét thận
trọng theo các quy trình bằng văn bản trong đó mô tả các biện pháp sẽ áp dụng,
kể cả khả năng thu hồi sản phẩm khi cần thiết.
c) Bất kỳ khiếu nại nào liên quan
đến một lỗi của thuốc đều phải được ghi lại và điều tra thấu đáo để xác định
nguồn gốc hay nguyên nhân khiếu nại (ví dụ quy trình đóng gói lại, quy trình
sản xuất gốc, vv..).
d) Nếu phát hiện hoặc nghi ngờ một
lỗi liên quan đến một thuốc, phải cân nhắc việc kiểm tra các lô khác của cùng
sản phẩm.
đ) Khi cần thiết, phải tiến hành
các biện pháp xử lý tiếp theo sau việc điều tra và đánh giá khiếu nại.
|
Phần 11, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
13.
|
12. Thu hồi
a) Phải thiết lập một hệ thống,
bao gồm cả quy trình bằng văn bản, để thu hồi nhanh chóng và có hiệu quả những
thuốc được xác định hoặc nghi ngờ là có khiếm khuyết, và chỉ định rõ người chịu
trách nhiệm thu hồi.
b) Quy trình thu hồi phải được kiểm
tra và cập nhật thường xuyên.
c) Khi có thu hồi thuốc, thì phải
thông báo cho nhà sản xuất gốc. Khi việc thu hồi được thực hiện bởi một pháp
nhân không phải là nhà sản xuất gốc, hoặc người có giấy phép lưu hành, thì
pháp nhân thu hồi phải tiến hành liên hệ với nhà sản xuất và/hoặc người có giấy
phép lưu hành.
d) Tính hiệu quả của cách thức
thu hồi phải được đánh giá định kỳ.
đ) Tất cả các sản phẩm thu hồi phải
được bảo quản trong một khu vực riêng và an toàn, chờ xử lý.
e) Trong quá trình vận chuyển,
thuốc thu hồi phải được dán nhãn rõ ràng là sản phẩm thu hồi và được bảo quản
cách ly. Khi việc cách ly là không khả thi, thì thuốc bị thu hồi phải được
đóng gói an toàn, dán nhãn rõ ràng và phải có tài liệu thích hợp kèm theo.
g) Trong quá trình bảo quản, vận
chuyển, phải duy trì điều kiện bảo quản thuốc thu hồi như quy định trên nhãn
cho đến khi có quyết định cuối cùng.
h) Phải thông báo ngay lập tức về
việc thu hồi sản phẩm có khiếm khuyết hoặc bị nghi ngờ là có khiếm khuyết tới
tất cả các khách hàng và cơ quan quản lý y tế địa phương, nơi sản phẩm có thể
đã được phân phối đến.
i) Người được giao trách nhiệm
thu hồi thuốc phải được cung cấp các hồ sơ tài liệu với đầy đủ các thông tin
về thuốc, và danh sách khách hàng đã mua thuốc.
k) Phải ghi chép diễn biến quá
trình thu hồi và có báo cáo cuối cùng, trong đó có cân đối giữa số lượng thuốc
đã phân phối và số lượng thuốc thu về.
|
Phần 12, nguyên tắc ”Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
14.
|
13. Sản phẩm bị loại và bị trả
về
a) Sản phẩm bị loại bỏ và những sản
phẩm bị trả lại cho nhà phân phối phải được nhận dạng phù hợp và được xử lý
theo một quy trình, trong đó ít nhất phải có việc giữ các sản phẩm đó ở khu vực
biệt trữ nhằm tránh lẫn lộn và ngăn ngừa việc tái phân phối cho tới khi có
quyết định về biện pháp xử lý. Điều kiện bảo quản áp dụng cho thuốc bị loại bỏ
hoặc trả về phải được duy trì trong suốt quá trình bảo quản và vận chuyển cho
tới khi có quyết định sau cùng.
b) Việc đánh giá và đưa ra quyết
định về xử lý thuốc loại bỏ, thuốc trả về phải được thực hiện bởi một người
được phân công bằng văn bản của người có thẩm quyền. Khi tiến hành đánh giá,
phải tính đến tính chất của sản phẩm bị trả lại, các điều kiện bảo quản đặc
biệt, điều kiện và lai lịch cũng như thời gian kể từ khi xuất bán sản phẩm
đó.
c) Các sản phẩm trả lại chỉ được
đưa trở về khu hàng để bán khi:
- Sản phẩm còn nằm trong bao bì gốc
chưa mở và trong điều kiện tốt;
- Biết hàng hoá đã được bảo quản
và xử lý trong các điều kiện phù hợp;
- Thời gian tuổi thọ còn lại đảm
bảo đúng quy định;
- Sản phẩm đã được kiểm tra và đánh
giá bởi người có thẩm quyền.
d) Khi có bất kỳ nghi ngờ nào về
chất lượng của sản phẩm thì không được tái xuất hay tái sử dụng thuốc đó.
đ) Phải có phương tiện, trang thiết
bị để vận chuyển các thuốc bị trả lại một cách an toàn và phù hợp theo đúng
các yêu cầu về bảo quản và các quy định có liên quan khác.
e) Phải có phương tiện, trang thiết
bị để vận chuyển các thuốc, nguyên vật liệu bị loại một cách an toàn và phù hợp
trước khi xử lý.
g) Khi cần thiết, thuốc phải được
hủy theo đúng các quy định hiện hành của Bộ Y tế và các quy chế liên quan.
h) Hồ sơ về sản phẩm bị trả lại,
bị loại bỏ và bị hủy bỏ phải được lưu trữ theo quy định.
|
Phần 13, nguyên tắc “Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
15.
|
14. Thuốc giả
a) Bất kỳ thuốc giả nào được phát
hiện trong mạng lưới cung cấp thuốc đều phải được tách riêng ngay tức thì khỏi
các thuốc khác và phải được ghi lại.
b) Phải thông báo ngay cho người
được cấp phép lưu hành, các cơ quan quản lý dược cũng như các cơ quan nhà nước
khác có liên quan về các thuốc được xác định hoặc có nghi ngờ là thuốc giả.
c) Các thuốc giả hoặc nghi ngờ là
thuốc giả phải được dán nhãn rõ ràng, bảo quản riêng biệt nhằm phòng tránh việc
nhầm lẫn đưa ra tái lưu thông phân phối.
d) Sau khi khẳng định thuốc giả,
thì phải có quyết định chính thức về việc hủy bỏ số thuốc giả đó và phải được
lưu hồ sơ.
|
Phần 14. Nguyên tắc "Thực
hành tốt phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày
21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
16.
|
15. Nhập khẩu
a) Việc nhập khẩu, xuất khẩu thuốc
phải tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu thuốc.
b) Thuốc nhập khẩu phải được đóng
trong bao bì gốc trừ những sản phẩm được nhập ở dạng bán thành phẩm để về
đóng gói hoặc sản xuất ra dạng thành phẩm.
c) Tại cửa khẩu, các lô hàng thuốc
phải được bảo quản trong các điều kiện phù hợp và được lưu giữ trong một khoảng
thời gian càng ngắn càng tốt.
d) Cơ sở nhập khẩu phải tiến hành
các biện pháp phù hợp để bảo đảm thuốc không bị xử lý không đúng cách hoặc bảo
quản trong điều kiện không thích hợp ở hải cảng, sân bay.
đ) Khi cần thiết, phải có người
được đào tạo về dược tham gia vào quy trình giải quyết thủ tục hải quan.
|
Phần 15, nguyên tắc “Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
17.
|
16. Hoạt động theo hợp đồng
a) Bất kỳ hoạt động nào liên quan
đến việc phân phối thuốc được ủy quyền cho cá nhân hay tổ chức khác thực hiện
đều phải được tiến hành dưới dạng một hợp đồng bằng văn bản, được thống nhất
giữa bên hợp đồng và bên nhận hợp đồng.
b) Bản hợp đồng phải nêu rõ trách
nhiệm của mỗi bên, trong đó có yêu cầu về tuân thủ nguyên tắc “Thực hành tốt
phân phối thuốc”.
c) Tất cả các bên nhận hợp đồng đều
phải tuân thủ các quy định của hướng dẫn này.
d) Có thể chấp nhận hợp đồng phụ
với những điều kiện nhất định trên cơ sở sự chấp thuận bằng văn bản của bên hợp
đồng, đặc biệt đối với các hoạt động như lấy mẫu, phân tích, đóng gói lại và
dán nhãn lại.
đ) Tất cả các bên nhận hợp đồng đều
phải được thanh tra, kiểm tra theo định kỳ.
|
Phần 16, nguyên tắc “Thực hành tốt
phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
18.
|
17. Tự kiểm tra
a) Tự kiểm tra phải là một phần
trong hệ thống bảo đảm chất lượng. Phải tiến hành tự kiểm tra để giám sát việc
thực hiện và tuân thủ các nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc” và đề xuất
những biện pháp khắc phục cần thiết.
b) Tự kiểm tra phải được tiến
hành một cách độc lập và chi tiết bởi những người có năng lực và được chỉ định.
c) Tất cả những lần tự kiểm tra đều
phải được lưu hồ sơ đầy đủ. Trong báo cáo phải có đầy đủ những ghi nhận trong
quá trình thanh tra và đề xuất những biện pháp khắc phục, nếu phải thực hiện.
Phải có chương trình sửa chữa những sai sót được phát hiện trong quá trình kiểm
tra. Những biện pháp đã thực hiện cũng phải được ghi vào hồ sơ. Bộ phận quản
lý phải đánh giá báo cáo kiểm tra và những hành động sửa chữa và phải ghi vào
hồ sơ.
|
Phần 17, nguyên tắc "Thực
hành tốt phân phối thuốc” ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày
21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1584/QĐ-UBND ngày 28/05/2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa
4.172
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|