CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
35/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 08 tháng 3
năm 2007; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
Thanh tra Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực, được tổ chức
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này; thực hiện chức năng thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành về đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng, thuỷ văn, đo đạc, bản đồ, quản lý
tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (sau đây gọi chung là tài nguyên và
môi trường) theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại
Việt Nam.
Trường hợp Điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định
khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Mối quan hệ của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
1. Thanh tra Bộ
Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ) chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra Tổng
cục Quản lý đất đai, Thanh tra Tổng cục Môi trường (sau đây gọi chung là Thanh
tra Tổng cục) chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất
đai, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Bộ.
3. Thanh tra Cục
Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (sau đây gọi chung là Thanh tra Cục) chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Bộ.
4. Thanh tra Sở
Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Thanh tra Sở) chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp
vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
về công tác, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
5. Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan khác trong việc thực hiện quyền thanh
tra và phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong hoạt động của
Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
Cơ quan công
an, cơ quan thanh tra chuyên ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan khác trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Tài
nguyên và Môi trường trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt
động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
1. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng tổ chức, chỉ đạo hoạt động của
Thanh tra Bộ; trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và các điều kiện
khác phục vụ hoạt động thanh tra; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của
Thanh tra Bộ theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục trưởng,
Cục trưởng có trách nhiệm xây dựng tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Thanh tra Tổng
cục, Thanh tra Cục; trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và các điều
kiện khác phục vụ hoạt động thanh tra; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của
Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm xây dựng tổ chức, trang bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật, trang phục cho Thanh tra Sở.
4. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo và bảo đảm điều kiện hoạt động
cho Thanh tra Sở; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Sở theo
quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Tổ chức của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức của
Thanh tra Tài nguyên và Môi trường bao gồm:
a) Thanh tra Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
b) Thanh tra Tổng
cục Quản lý đất đai, Thanh tra Tổng cục Môi trường và Thanh tra Cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Thanh tra Sở
Tài nguyên và Môi trường.
2. Thanh tra Bộ,
Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và Thanh tra Sở có con dấu riêng.
Điều 7. Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Thanh tra Bộ
là cơ quan của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường trong phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thanh tra Bộ có
các phòng trực thuộc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành
lập.
2. Thanh tra Bộ
có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên. Chánh Thanh
tra do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra; các Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên
được bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên
chế của Thanh tra Bộ.
Điều 8. Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục
1. Thanh tra Tổng
cục, Thanh tra Cục là cơ quan thuộc Tổng cục, Cục, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường trong phạm vi quản lý của Tổng
cục, Cục.
Thanh tra Tổng
cục có các phòng trực thuộc do Tổng cục trưởng quyết định thành lập.
2. Thanh tra Tổng
cục, Thanh tra Cục có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra
viên.
Chánh Thanh tra
Tổng cục, Chánh Thanh tra Cục do Tổng cục trưởng, Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức sau khi thống nhất ý kiến với Thanh tra Bộ.
Các Phó Chánh
Thanh tra, Thanh tra viên được bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của
pháp luật.
3. Tổng cục trưởng,
Cục trưởng quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Thanh
tra Tổng cục, Thanh tra Cục.
Điều 9. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thanh tra Sở
là cơ quan trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thanh tra Sở
có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra
Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh
Thanh tra tỉnh; các Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên được bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo quy định của pháp luật.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA THANH TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành theo quy định
tại Luật Thanh tra.
2. Xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ trì hoặc
tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
4. Kiến nghị cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù
hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; kiến nghị cấp có
thẩm quyền đình chỉ hành vi trái pháp luật của tổ chức, cá nhân khi có đủ căn cứ
xác định hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc
thi hành hoặc huỷ bỏ những văn bản trái với quy định của pháp luật về tài
nguyên và môi trường; kiến nghị xử lý cán bộ, công chức có vi phạm trong thi
hành công vụ đã được phát hiện qua công tác thanh tra.
5. Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra của Thanh tra Bộ.
6. Giúp Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện
nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường cho Thanh tra Tổng cục,
Thanh tra Cục và Thanh tra Sở; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ thực hiện
quy định của pháp luật về công tác thanh tra.
9. Tổng hợp,
báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
10. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và
Môi trường
1. Lãnh đạo, chỉ
đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Xây dựng
chương trình, kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó; kiến nghị Bộ trưởng xử
lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra
trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trình Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật.
4. Trình Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc
thành lập Đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập Cộng tác viên Thanh tra
thực hiện thanh tra theo quy định của pháp luật.
5. Kiến nghị Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi
có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động
thanh tra.
6. Xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
7. Kiến nghị Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét trách nhiệm, xử lý người đứng đầu cơ
quan có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng; phối hợp với Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm
thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
8. Kiến nghị Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giải quyết những vấn đề về công tác thanh
tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra.
9. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA TỔNG CỤC, THANH TRA CỤC
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục
1. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường trong phạm
vi quản lý nhà nước của Tổng cục, Cục.
2. Xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ trì hoặc
tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Tổng cục trưởng,
Cục trưởng; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
4. Kiến nghị cấp
có thẩm quyền đình chỉ hành vi trái pháp luật của tổ chức, cá nhân khi có đủ
căn cứ xác định hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ
việc thi hành hoặc huỷ bỏ những văn bản trái với quy định của pháp luật về tài
nguyên và môi trường; kiến nghị xử lý cán bộ, công chức có vi phạm trong thi
hành công vụ đã được phát hiện qua công tác thanh tra.
5. Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục.
6. Tiếp công
dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thuộc chức năng
quản lý của Tổng cục, Cục theo sự phân công của Bộ trưởng.
7. Thực hiện
nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
8. Tổng hợp,
báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng thuộc lĩnh vực quản lý của Tổng cục, Cục.
9. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng giao.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Tổng cục, Chánh
Thanh tra Cục
1. Lãnh đạo, chỉ
đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Tổng cục, Cục.
2. Xây dựng
chương trình, kế hoạch thanh tra và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đã
được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
3. Trình Tổng cục
trưởng, Cục trưởng ban hành quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật.
4. Trình Tổng cục
trưởng, Cục trưởng quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập
Đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập Cộng tác viên Thanh tra thực hiện
thanh tra theo quy định của pháp luật.
5. Kiến nghị Tổng
cục trưởng, Cục trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục, Cục khi có căn cứ cho rằng quyết
định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra.
6. Xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
7. Kiến nghị Tổng
cục trưởng, Cục trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc
quyền quản lý của Tổng cục trưởng, Cục trưởng; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc
quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
8. Kiến nghị Tổng
cục trưởng, Cục trưởng giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp
kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ.
9. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về tài
nguyên và môi trường trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Thanh tra vụ
việc khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
4. Thực hiện
nhiệm vụ giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện
nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các quy định
của pháp luật về công tác thanh tra; hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra cho Thanh
tra viên.
7. Tổng hợp,
báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường với
các cơ quan quản lý theo quy định.
8. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và
Môi trường
1. Lãnh đạo, chỉ
đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Xây dựng
chương trình, kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết
định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
3. Trình Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật.
4. Trình Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc
thành lập Đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập Cộng tác viên Thanh tra
thực hiện việc thanh tra theo quy định của pháp luật.
5. Kiến nghị
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của
Thủ trưởng đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường khi có
căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động
thanh tra; kiến nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét trách nhiệm,
xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
7. Kiến nghị
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết những vấn đề về công tác thanh
tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh,
đồng thời báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Mục 4. THANH TRA VIÊN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, CỘNG TÁC VIÊN THANH
TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 16. Thanh tra viên Tài nguyên và Môi trường
1. Thanh tra
viên Tài nguyên và Môi trường là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và
các nhiệm vụ khác của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường theo sự phân công của
Chánh Thanh tra.
2. Thanh tra
viên được tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ thanh tra viên và hưởng chế
độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài những
quy định chung về điều kiện, tiêu chuẩn của Thanh tra viên theo quy định của Luật
Thanh tra, Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra, Thanh tra viên phải đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn khác phù hợp với ngành, lĩnh vực do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định.
4. Khi thực hiện
công tác thanh tra, Thanh tra viên Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 17. Cộng tác viên Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
1. Cộng tác
viên thanh tra là người được trưng tập làm nhiệm vụ thanh tra theo yêu cầu của
Chánh Thanh tra các cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực
hiện nhiệm vụ thanh tra.
2. Cộng tác
viên thanh tra phải có phẩm chất chính trị tốt; có ý thức trách nhiệm, trung thực,
khách quan, công minh; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ
thanh tra.
3. Cộng tác
viên được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 19 Nghị
định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về thanh tra
viên, cộng tác viên thanh tra và các văn bản pháp luật khác liên quan.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG
THANH TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Nội dung hoạt động thanh tra tài nguyên và môi trường
1. Thanh tra
hành chính:
a) Thanh tra việc
chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Thủ trưởng cùng cấp;
b) Nội dung,
trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra hành chính thực hiện theo quy định của Luật
Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
2. Thanh tra
chuyên ngành:
Thanh tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường trong phạm vi
quản lý nhà nước của Thủ trưởng cùng cấp đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hoạt động liên quan đến tài nguyên và môi trường, bao gồm:
a) Đất đai;
b) Tài nguyên
nước;
c) Tài nguyên
khoáng sản, địa chất;
d) Môi trường;
đ) Khí tượng,
thuỷ văn;
e) Đo đạc, bản
đồ;
g) Quản lý tổng
hợp và thống nhất về biển và hải đảo;
h) Các quy định
khác của pháp luật liên quan đến hoạt động tài nguyên và môi trường.
Điều 19. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
1. Hoạt động
thanh tra tài nguyên và môi trường phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác,
khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt
động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Khi tiến
hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan Thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên đoàn thanh tra phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và quyết định của mình.
Điều 20. Phương thức hoạt động thanh tra
1. Việc thanh
tra được thực hiện theo phương thức Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên độc lập.
2. Đoàn thanh
tra và Thanh tra viên độc lập hoạt động theo quy định của Luật Thanh tra.
3. Khi tiến
hành thanh tra phải có quyết định của Thủ trưởng cơ quan Thanh tra Tài nguyên
và Môi trường hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
4. Trưởng Đoàn
thanh tra, Thanh tra viên độc lập phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người
ra quyết định thanh tra về quyết định và biện pháp xử lý của mình.
5. Khi xử lý vi
phạm, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên độc lập phải thực hiện đầy đủ trình
tự theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Hình thức thanh tra
1. Hoạt động
thanh tra được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch
và thanh tra đột xuất.
2. Thanh tra
theo chương trình kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được
phê duyệt.
3. Thanh tra đột
xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 22. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của đối tượng thanh tra
Đối tượng thanh
tra có các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định tại Luật Thanh tra và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chương V
CƠ SỞ VẬT CHẤT
VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 23. Cơ sở vật chất
1. Thanh tra
Tài nguyên và Môi trường được trang bị phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật,
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu.
Nghiêm cấm tổ
chức, cá nhân sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu tương tự, gây sự
nhầm lẫn với Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về:
a) Phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật của Thanh tra Tài nguyên và
Môi trường;
b) Trang phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu của Thanh tra Tài
nguyên và Môi trường sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra.
Điều 24. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt
động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường do ngân sách nhà nước bảo đảm theo
quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí khác theo
quy định của pháp luật.
2. Việc lập, cấp
phát, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí nghiệp vụ thanh tra thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Chương VI
KHEN THƯỞNG,
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Khen thưởng
Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong hoạt động Thanh tra Tài nguyên và Môi trường được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Xử lý vi phạm
Trưởng Đoàn
thanh tra, Thanh tra viên, các thành viên khác của Đoàn thanh tra, đối tượng
thanh tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 5 năm 2009 và thay thế Nghị định số
65/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.
Điều 28. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b). XH
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|