Tiết lộ thông tin bí mật trong kinh doanh thì có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không?

Tôi có câu hỏi là tiết lộ thông tin bí mật trong kinh doanh thì có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.N đến từ Bình Thuận.

Tiết lộ thông tin bí mật trong kinh doanh thì có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không?

Tiết lộ thông tin bí mật trong kinh doanh thì có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không, thì theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm
1. Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
2. Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
3. Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
4. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.
5. Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:
a) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;
b) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
6. Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.
7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.

Như vậy, theo quy định trên thì tiết lộ thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

tiết lộ thông tin bí mật trong kinh doanh

Tiết lộ thông tin bí mật trong kinh doanh thì có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không? (Hình từ Internet)

Hành vi tiết lộ thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của sở hữu thông tin đó thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Hành vi tiết lộ thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của sở hữu thông tin đó thì bị phạt bao nhiêu tiền, thì theo quy định tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:

Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;
b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

Theo đó khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:

Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh
7. Mức phạt tiền tối đa quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.

Như vậy, theo quy định trên thì hành vi tiết lộ thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của sở hữu thông tin đó có thể bị tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng (đối với tổ chức), 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng (đối với cá nhân).

Ngoài ra còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm và tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm trên.

Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thẩm quyền xử phạt người tiết lộ thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của sở hữu thông tin đó không?

Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thẩm quyền xử phạt người tiết lộ thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của sở hữu thông tin đó không, thì theo quy định tại tại Điều 26 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về tập trung kinh tế và cạnh tranh không lành mạnh
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có các thẩm quyền sau đây:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
4. Áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, e, h, i và k khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
5. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

Theo đó tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:

Hình thức xử phạt vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về cạnh tranh
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
c) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
d) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương.

Như vậy, theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hoàn toàn có thẩm quyền xử phạt người tiết lộ thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của sở hữu thông tin đó.

Bí mật kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cổ đông nắm giữ 12% cổ phần công ty cổ phần có được biết hết mọi vấn đề của công ty hay không theo quy định?
Pháp luật
Người lao động có bắt buộc phải thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh không? Vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Làm thế nào để bảo vệ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp? Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh gồm những gì?
Pháp luật
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi nào theo quy định?
Pháp luật
Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới hình thức nào thì xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh?
Pháp luật
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh theo quy định được xác lập dựa trên cơ sở nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có quyền yêu cầu người lao động ký bản cam kết bảo vệ bí mật kinh doanh với nội dung không làm việc cho đối thủ cạnh tranh không?
Pháp luật
Mẫu cam kết bảo mật kinh doanh sau khi nghỉ việc của người lao động mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Tiết lộ thông tin bí mật trong kinh doanh thì có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không?
Pháp luật
Có được thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh đối với công thức nấu ăn của doanh nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với đầu bếp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bí mật kinh doanh
923 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bí mật kinh doanh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: